Viết đơn kiện

Chủ đề   RSS   
  • #451902 16/04/2017

    style.ngkeo

    Sơ sinh

    Hải Phòng, Việt Nam
    Tham gia:16/04/2017
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Viết đơn kiện

    Thưa LS cách đây gần 2 năm cháu quen 1 người và họ nói là đưa 16 triệu cho họ thì họ sẽ xin cho cháu 1 công việc. Trong khoảng thời gian đó người ta không xin được việc cho cháu và cháu đòi tiền lại thì họ trả 5 triệu còn 11 triệu họ định không trả. Nay cháu muốn viết đơn kiện thì viết như thế nào ạ. Cháu có ghi âm cuộc nói chuyện đưa tiền xin việc (cuộc nói chuyện giữa cháu và người lừa tiền cháu) ạ

     
    3623 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #451926   17/04/2017

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn muốn đòi tiền và khởi kiện hành vi của những người này. Tùy thuộc vào các tình tiết trên thực tế, mà hành vi đó mà có thể xác định là hành vi lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc chỉ là hành vi vi pháp luật dân sự (vi phạm hợp đồng dân sự). 

    Bạn có thể chuẩn bị hồ sơ khởi kiện về trách nhiệm dân sự: khi bạn giao tiền, vì tin tưởng nên chỉ có giấy viết tay theo hình thức mượn tiền. Do đó, bạn có thể khởi kiện ra tòa yêu cầu người kia thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

    Trách nhiệm của bạn là chứng minh và cung cấp các tài liệu, chứng cứ. Tòa cũng sẽ tiến hành xác minh những thông tin bạn cung cấp để giải quyết trong trường hợp có đầy đủ căn cứ.

    - Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự, hồ sơ bao gồm:

    + Đơn khởi kiện(Theo mẫu )

    + Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện

    + Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).

    + Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
    Trường hợp người kia là người không có khả năng xin được việc nhưng đã có những hành vi, thủ đoạn gian dối để cho bạn lầm tưởng rằng có khả năng xin được việc để bạn tin tưởng giao tiền cho thì hành vi này có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009):

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: 

    a) Có tổ chức;

     b) Có tính chất chuyên nghiệp; 

    c) Tái phạm nguy hiểm; 

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; 

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; 

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: 

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; 

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: 

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; 

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

    Nếu trước khi nhận tiền, người kia không có thủ đoạn gian dối mà sau khi nhận tiền của bạn, người không xin được việc rồi mới nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản đó hoặc có dấu hiệu bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản bạn có thể làm đơn tố cáo gửi ra công an khu vực. Hành vi này có thể bị khởi tố về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 như sau:

    "1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    A) Có tổ chức;

    B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    C) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    D) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    Đ) Tái phạm nguy hiểm;

    E) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."

    - Thủ tục tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đến cơ quan công an, viện kiểm sát, hồ sơ bao gồm:

    + Đơn tố cáo và đề nghị khởi tố gửi đến Cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân
    + Bằng chứng, chứng cứ kèm theo (nếu có)

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

Email: luatsuthanhtung@gmail.com;