Viên chức đổi vị trí việc làm thì có phải chuyển chức danh nghề nghiệp không?

Chủ đề   RSS   
  • #605055 28/08/2023

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2003 lần


    Viên chức đổi vị trí việc làm thì có phải chuyển chức danh nghề nghiệp không?

    Trong trường hợp viên chức được thăng tiến và luân chuyển đến vị trí việc làm mới thì có bắt buộc viên chức phải chuyển chức danh nghề nghiệp nghiệp theo vị trí mới hay không?
     
    vien-chuc-doi-vi-tri-viec-lam-thi-co-phai-chuyen-chuc-danh-nghe-nghiep-khong
     
    1. Vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp là gì?
     
    Vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp của viên chức là hai khái niệm luôn gắn liền suốt với sự nghiệp của viên chức. Theo Điều 7 và Điều 8 Luật Viên chức 2010 có giải thích hai khái niệm này như sau:
     
    - Vị trí việc làm của viên chức:
     
    Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
     
    - Chức danh nghề nghiệp của viên chức:
     
    Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp.
     
    2. Trường hợp nào viên chức phải thay đổi vị trí việc làm?
     
    Căn cứ Điều 32 Luật Viên chức 2010 viên chức phải thực hiện thay đổi vị trí việc làm nếu thuộc trường hợp sau:
     
    - Khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức có thể được chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó.
     
    - Việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếu do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
     
    - Khi chuyển sang vị trí việc làm mới, việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc có thay đổi chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và Điều 31 Luật Viên chức 2010.
     
    Từ quy định trên cho thấy viên chức phải thay đổi vị trí việc làm nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, vị trí việc làm còn thiếu thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý sẽ thực hiện luân chuyển nếu đáp ứng chuyên môn, tiêu chuẩn.
     
    3. Khi nào viên chức phải chuyển chức danh nghề nghiệp?
     
    Theo Điều 30 Nghị định Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp của viên chức thực hiện như sau:
     
    - Việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp được thực hiện khi viên chức thay đổi vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới.
     
    - Viên chức được xét chuyển chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được chuyển.
     
    - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền phân cấp.
     
    - Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp không kết hợp nâng bậc lương.
     
    4. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
     
    Căn cứ Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quy định như sau:
     
    - Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
     
    + Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức 2010 (được sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019);
     
    + Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
     
    + Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;
     
    Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;
     
    + Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.
     
    Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
     
    - Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý, sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
     
    Như vậy, nếu viên chức được chuyển sang vị trí việc làm mới mà ngạch/chức danh hiện giữ không còn phù hợp với việc làm thì được chuyển sang chức danh nghề nghiệp mới phù hợp với vị trí việc làm mới đó.

     

     
    549 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    admin (21/09/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận