Viên chức được cử đi đào tạo Tiến sĩ ở nước ngoài nhưng khi hoàn thành đào tạo không về đơn vị tiếp tục làm việc thì có phải đền bù chi phí đào tạo không? Nếu có thì xác định chi phí đền bù thế nào?
1. Điều kiện để viên chức được đào tạo sau đại học
Căn cứ theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP có quy định điều kiện để viên chức được đào tạo sau đại học như sau:
- Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có);
- Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
- Viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định trên còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.
2. Viên chức được cử đi đào tạo Tiến sĩ nhưng đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì có phải đền bù chi phí đào tạo không?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có quy định về đền bù chi phí đào tạo như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.
- Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.
- Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này.
Theo đó, nếu người được cử đi đào tạo nhưng đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết sẽ phải đền bù chi phí đào tạo.
3. Chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù được tính như thế nào?
Chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù được xác định theo quy định tại Điều 7 Nghị định 101/2017/NĐ-CP như sau:
- Chi phí đền bù bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học, không tính lương và các khoản phụ cấp (nếu có).
- Cách tính chi phí đền bù:
+ Đối với trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 7 Nghị định này, cán bộ, công chức, viên chức phải trả 100% chi phí đền bù;
+ Đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này, chi phí đền bù được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- S là chi phí đền bù;
- F là tổng chi phí do cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học chi trả theo thực tế cho 01 người tham gia khóa học;
- T1 là thời gian yêu cầu phải phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc các khóa học) được tính bằng số tháng làm tròn;
- T2 là thời gian đã phục vụ sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.
Ví dụ: Anh A được cơ quan cử đi đào tạo thạc sỹ 02 năm (= 24 tháng), chi phí hết 30 triệu đồng. Theo cam kết, anh A phải phục vụ sau khi đi học về ít nhất là 48 tháng. Sau khi tốt nghiệp, anh A đã phục vụ cho cơ quan được 24 tháng. Sau đó, anh A tự ý bỏ việc. Chi phí đào tạo mà anh A phải đến bù là:
S =
|
30 triệu đồng
|
x (48 tháng - 24 tháng) = 15 triệu đồng
|
48 tháng
|
Như vậy, nếu viên chức được cử đi đào tạo tiến sĩ nhưng khi đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết sẽ phải đền bù chi phí đào tạo.