IV. VI PHẠM TIÊU CHUẨN, CHẤT LƯỢNG VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
4.1. Quy định quản lý về tiêu chuẩn, chất lượng
Hệ thống tiêu chuẩn, chất lượng viễn thông áp dụng đối với thiết
bị, mạng lưới, kết nối mạng, dịch vụ và công trình viễn thông bao gồm:
-
Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.
Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng bao gồm: Các tiêu chuẩn ngành (TCN),
các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), các tiêu chuẩn quốc tế do Bộ Thông tin
và Truyền thông công bố bắt buộc áp dụng.
-
Tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng.
Tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng do các tổ chức, cá nhân công bố tự nguyện áp dụng.
Chất lượng thiết bị viễn thông được quản lý thông qua hình thức
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn trên cơ sở các tiêu chuẩn bắt buộc áp
dụng do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố hoặc do các tổ chức, cá
nhân tự nguyện áp dụng phù hợp với các quy định của pháp luật. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tự nguyện chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn đối
với các thiết bị viễn thông không nằm trong danh mục thiết bị viễn
thông bắt buộc phải chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn. Thiết bị viễn thông
lưu thông trong nước và nhập khẩu phải tuân thủ quy định về ghi nhãn
hàng hoá và các quy định khác của pháp luật.
Chất lượng
dịch vụ, mạng viễn thông được quản lý thông qua hình thức công bố chất
lượng trên cơ sở các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng do Bộ Thông tin và
Truyền thông công bố hoặc do các doanh nghiệp viễn thông tự nguyện áp
dụng phù hợp với các quy định của pháp luật. Đối với các dịch vụ, mạng
viễn thông thuộc danh mục bắt buộc quản lý chất lượng, doanh nghiệp
viễn thông phải công bố tiêu chuẩn chất lượng không trái với tiêu chuẩn
bắt buộc áp dụng do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và báo cáo Bộ
Thông tin và Truyền thông về thực tế chất lượng theo quy định. Đối với
các dịch vụ, mạng viễn thông nằm ngoài danh mục dịch vụ, mạng viễn
thông bắt buộc quản lý chất lượng, doanh nghiệp viễn thông phải tự xây
dựng và công bố tiêu chuẩn chất lượng áp dụng. Khuyến khích tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp tự nguyện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng. Doanh
nghiệp viễn thông chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn chất lượng công bố;
duy trì chất lượng theo tiêu chuẩn công bố; các chủ mạng nội bộ có thu
cước kết nối với mình, các đại lý viễn thông của mình trong việc bảo
đảm chất lượng dịch vụ, mạng viễn thông đã công bố.
Để quản lý nhà nước về chất lượng thiết bị, dịch vụ viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện:
- Quy định chi tiết nội dung, hình thức và thủ tục quản lý chất
lượng thiết bị viễn thông (Quyết định số 44/2006/QĐ-BBCVT ngày
03/11/2006 ban hành Quy định chứng nhận và công bố phù hợp tiêu chuẩn
đối với sản phẩm thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền
thông).
- Quy định và công bố danh mục thiết bị viễn thông
sản xuất trong nước, nhập khẩu bắt buộc phải chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn trước khi được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam hoặc kết
nối với mạng viễn thông công cộng.
Bộ Thông
tin và Truyền thông đã ban hành theo thẩm quyền Quyết định số
45/2006/QĐ-BBCVT ngày 03/11/2006 ban hành Danh mục sản phẩm thuộc quản
lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông bắt buộc phải chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn, bao gồm 29 sản phẩm thuộc quản lý chuyên ngành
bắt buộc phải chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn; Quyết định số
46/2006/QĐ-BBCVT ngày 03/11/2006 ban hành Danh mục sản phẩm thuộc quản
lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông bắt buộc áp dụng tiêu
chuẩn, bao gồm: tủ đấu cáp, máy tính cá nhân để bàn, máy chủ, máy tính
xách tay, thiết bị trợ giúp cá nhân (PDA), router, hub, switch,
gateway, bridge, filewall.
- Quy định danh mục dịch vụ, mạng viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng, các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.
Quyết định số 27/2008/QĐ-BTTTT ngày 22/4/2008 của Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất
lượng, bao gồm 4 loại dịch vụ viễn thông sau đây:
+ Dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông cố định mặt đất.
+ Dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động mặt đất.
+ Dịch vụ truy nhập Internet ADSL.
+ Dịch vụ kết nối Internet.
- Ban hành quy định về quản lý chất lượng dịch vụ, mạng viễn thông,
kiểm tra và xử lý các vi phạm về chất lượng dịch vụ, mạng viễn thông.
Nhận diện dấu công bố phù hợp tiêu chuẩn cho sản phẩm bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn:
- Hình dáng:
Dấu công bố phù hợp tiêu chuẩn cho sản phẩm bắt buộc áp dụng tiêu
chuẩn được thiết kế dưới dạng hình Ellipse có đường kính ngang gấp đôi
đường kính dọc.
Phạm vi dấu công bố phù hợp tiêu chuẩn cho sản phẩm bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn là phần diện tích bên trong hình Ellipse.
- Nội dung:
+ Tên viết tắt tiếng Anh của lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông: Cụm chữ "ICT";
+ Thông tin quản lý:
. NAME: tên đầy đủ hoặc ký hiệu tên tổ chức, cá nhân; gồm tối đa mười bốn (14) ký tự.
Nhận diện dấu công bố phù hợp tiêu chuẩn cho sản phẩm phải chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn:
- Hình dáng:
Dấu công bố phù hợp tiêu chuẩn cho sản phẩm phải chứng nhận phù hợp
tiêu chuẩn được thiết kế dưới dạng hình Ellipse có đường kính ngang gấp
đôi đường kính dọc.
Phạm vi dấu công bố phù hợp tiêu chuẩn
cho sản phẩm phải chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn là phần diện tích bên
trong hình Ellipse.
- Nội dung:
+ Tên viết tắt tiếng Anh của lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông: Cụm chữ “ICT”.
+ Thông tin quản lý:
. NAME: tên đầy đủ hoặc ký hiệu tên tổ chức, cá nhân; gồm tối đa mười bốn (14) ký tự.
. XXXX-NNNNNN: Mã số quản lý, trong đó:
XXXX: Mã kiểm soát, gồm tối đa bốn (04) ký tự.
NNNNNN: Số phân biệt, gồm sáu (06) chữ số; bắt đầu từ
000001 và kết thúc tại 999999.
4.2. Các hành vi vi phạm và hình thức xử lý
* Các hành vi vi phạm về quản lý chất lượng sản phẩm, về chứng nhận
và công bố phù hợp tiêu chuẩn áp dụng quy định tại các Điều 20, Điều
22, Điều 24 Nghị định 142. Chú ý các hành vi vi phạm phổ biến sau:
- Đưa vào lưu thông trên thị trường Việt Nam hoặc kết nối vào các
mạng viễn thông các loại thiết bị viễn thông không có hoặc hết thời hạn
sử dụng giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn thiết bị viễn thông.
- Lắp đặt, sử dụng thiết bị tính cước chưa được kiểm định tại các Bưu cục giao dịch, điểm phục vụ, đại lý viễn thông.
- Sử dụng Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn thiết bị viễn thông hết thời hạn sử dụng đến 01 tháng.
- Sử dụng Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn thiết bị viễn thông đã bị hủy bỏ.
- Sửa chữa, tẩy xóa Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn thiết bị viễn thông.
- Đưa vào lưu thông trên thị trường, đấu nối trên mạng viễn thông
các thiết bị không có hoặc không đúng tem phù hợp tiêu chuẩn.
- Cung cấp và lắp đặt thiết bị không đảm bảo tiêu chuẩn theo Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn đã được chứng nhận.
- Sử dụng tem phù hợp tiêu chuẩn thiết bị viễn thông giả, bị tẩy xóa, đã qua sử dụng hoặc không đúng chủng loại thiết bị.
- Sử dụng Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn thiết bị viễn thông giả.
- Nhập khẩu hoặc sản xuất thiết bị viễn thông không có giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn theo quy định.
- Nhập khẩu không có giấy phép các thiết bị phát, thiết bị thu -
phát sóng vô tuyến điện có băng tần số từ 9 KHz đến 400 GHz, có công
suất từ 60 mW trở lên dùng trong nghiệp vụ viễn thông và các nghiệp vụ
khác theo quy định.
- Nhập khẩu không có giấy phép các
thiết bị Rada, các thiết bị trợ giúp bằng sóng vô tuyến điện và thiết
bị điều khiển xa bằng sóng vô tuyến.
- Sản xuất thiết bị phát, thiết bị thu - phát sóng vô tuyến điện không có giấy phép.
Chú ý: Tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh
doanh thiết bị viễn thông không chấp hành các quy định tại Nghị định số
89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá thì áp dụng
hình thức và mức xử phạt theo quy định tại Điều 23 Nghị định số
06/2008/NĐ-CP ngày 16/01/2008 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại.
Tuỳ từng
hành vi vi phạm cụ thể mà có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
tịch thu tang vật vi phạm hành chính hoặc biện pháp khắc phục hậu quả
buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra theo quy định của pháp luật.
* Các hành vi vi
phạm về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư, dịch vụ
viễn thông và chất lượng mạng viễn thông áp dụng quy định tại Điều 21
Nghị định 142. Chú ý các hành vi vi phạm phổ biến sau:
- Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng dịch vụ hết thời hạn sử dụng đến 01 tháng.
- Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng dịch vụ đã bị hủy bỏ.
- Sửa chữa, tẩy xoá Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng dịch vụ.
- Không đăng ký và công bố chất lượng dịch vụ dịch vụ viễn thông,
chất lượng mạng viễn thông bắt buộc phải đăng ký và công bố theo quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông (theo Quyết định số
33/2006/QĐ-BBCVT ngày 06/9/2006 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông).
Thủ tục công bố đối với các dịch vụ viễn thông thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng” như sau:
+ Doanh nghiệp gửi hồ sơ công bố chất lượng dịch vụ đến Cục QLCL.
Hồ sơ gồm: ban sảo giấy phép cung cấp dịch vụ; công văn về việc công bố
chất lượng dịch vụ (theo mẫu); Bản công bố chất lượng dịch vụ (theo
mẫu); Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông (theo mẫu).
+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Cục QLCL sẽ cấp Bản tiếp nhận
công bố chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông (theo mẫu) cho doanh
nghiệp.
+ Sau khi được cấp Bản tiếp nhận công bố chất lượng
dịch vụ, doanh nghiệp có trách nhiệm: công bố Bản công bố chất lượng
dịch vụ và Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ trên website của
doanh nghiệp đó; niêm yết Bản công bố chất lượng dịch vụ và Danh mục
các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ tại nơi dễ dàng đọc được ở tất cả các
điểm giao dịch.
Đối với các dịch vụ viễn thông không nằm
trong Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng, doanh
nghiệp phải tự công bố chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn tự nguyện áp
dụng trên website của doanh nghiệp đó.
- Không cung cấp công khai hoặc cung cấp không đúng chỉ tiêu chất lượng đã đăng ký tại Bưu cục giao dịch, điểm phục vụ.
- Cung cấp dịch vụ có chất lượng thấp hơn quy định hoặc thấp hơn chất lượng đã đăng ký.