Chào bạn!
Do bạn không nói rõ nội dung Hợp đồng đặt cọc giữa A và B (tài sản mua bán, thời hạn đặt cọc, hủy bỏ đặt cọc, phạt đặt cọc....) nên mình trả lời bạn chung chung như sau:
1. Việc đặt cọc giữa A và B pháp luật hiện hành không quy định phải công chứng, chứng thực. Do vậy giấy tay đặt cọc giữa A và B là hợp pháp.
2. Mục đích đặt cọc của A và B là hướng tới thực hiện hợp đồng mua bán tài sản. Theo đó, A sẽ mua và B sẽ bán. Nếu A không mua nữa thì mất tiền đặt cọc, B không bán nữa thì phải trả lại tiền đặt cọc và chịu phạt cọc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác (ví dụ: đồng ý cho hủy đặt cọc và không chịu phạt).
3. Ở đây A đã thông báo không mua tài sản của B nữa, do vậy A đã vi phạm nghĩa vụ đặt cọc, khi đó A phải mất tiền đặt cọc cho B. Trừ trường hợp: B đồng ý cho A hủy đặt cọc hoặc A thuộc trường hợp đơn phương hủy đặt cọc đã thỏa thuận trong Hợp đồng đặt cọc.
4. A muốn khởi kiện B thì lập hồ sơ khởi kiện gửi Tòa án nhân dân quận, huyện nơi B cư trú để giải quyết. Hồ sơ có thể gồm:
- Đơn khởi kiện;
- Hợp đồng đặt cọc;
- Biên nhận tiền cọc;
- Đăng ký kinh doanh của A;
- Xác nhận cư trú của B.
5. Tỷ lệ thành công vụ kiện phụ thuộc vào: Chứng cứ do A cung cấp, nội dung hợp đồng đặt cọc, Nội dung tranh luận giữa hai bên trước tòa và .....
Trân trọng!
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH COCI
Địa chỉ: Số 208/12/9 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội
Tel: 04. 3872 9325 Fax: 04. 3872 9326
Luật sư: Phạm Ngọc Oánh
Mobile: 0914 608 820
Website: luatcoci.vn
Email: cocilaw@gmail.com