Hiện nay, việc quản lý tiền lương, tiền thưởng cho người lao động tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà nước thực hiện theo Nghị định 50/2013/NĐ-CP.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện, tồn tại nhiều vấn đề phát sinh, đòi hỏi phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.
Chính phủ đang trong quá trình dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/2013/NĐ-CP quy định về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng cho người lao động làm việc tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà nước.
Cụ thể, Nghị định này có một số điểm mới như sau:
1. Tuyển dụng vượt kế hoạch, Giám đốc công ty Nhà nước sẽ bị trừ lương
Việc sử dụng lao động tại các công ty này phải có kế hoạch và đảm bảo có hiệu quả, gắn với quá trình sắp xếp lao động và tái cơ cấu công ty.
Kế hoạch sử dụng lao động hàng năm của công ty được xác định trên cơ sở vị trí, chức danh công việc, định mức lao động, tình hình sử dụng lao động của năm trước, kế hoạch nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và do Tổng Giám đốc (Giám đốc) trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt.
Khi phê duyệt, nếu phải tăng số lao động so với năm trước do tăng số lượng phòng, ban hoặc mở rộng sản xuất, kinh doanh thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải xin ý kiến của chủ sở hữu trước khi phê duyệt.
Việc tuyển dụng phải đảm đúng số lượng, chất lượng lao động theo kế hoạch sử dụng lao động hàng năm đã được phê duyệt và quy chế tuyển dụng của công ty.
Hàng năm, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chỉ đạo Tổng Giám đốc (Giám đốc) đánh giá thực hiện kế hoạch tuyển dụng.
Nếu tuyển dụng vượt quá kế hoạch hoặc không đúng kế hoạch được phê duyệt dẫn đến lao động không có việc làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động thì Tổng Giám đốc bị coi như không hoàn thành nhiệm vụ, không được tăng lương , kéo dài thời gian nâng lương, giảm mức tiền lương được hưởng, không được thưởng và phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
2. Hướng dẫn xác định quỹ tiền lương kế hoạch
- Được xác định trên số lao động và mức tiền lương bình quân kế hoạch, trong đó mức tiền lương bình quân kế hoạch gồm:
+ Mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động của người lao động.
+ Tiền lương tăng thêm so với mức bình quân trong hợp đồng lao động được xác định trên cơ sở tiền lương tăng thêm so với mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động của năm trước liền kề gắn với mức tăng/giảm năng suất lao động kế hoạch với thực hiện năm trước liền kề theo nguyên tắc:
(Năng suất lao động tính theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương hoặc sản lượng tiêu thụ)
i. Năng suất lao động giảm và có lợi nhuận thì tiền lương giảm theo mức giảm năng suất lao động.
ii. Năng suất lao động tăng 1%, lợi nhuận kế hoạch không giảm so với thực hiện năm trước liền kề thì tiền lương tối đa bằng 0.8%. Trường hợp năng suất lao động tăng, nhưng lợi nhuận giảm thì năng suất lao động tăng 1%, tiền lương tăng tối đa bằng 0.5%.
iii. Không có lợi nhuận hoặc lỗ thì không được hưởng tiền lương tăng thêm so với mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động.
Trường hợp công ty giảm lỗ so với năm trước hoặc mới thành lập thì được xem xét riêng để xác định quỹ tiền lương của người lao động cho phù hợp.
- Khi xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch, phải loại trừ yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề, gồm:
+ Nhà nước có quyết định can thiệp, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng hoặc giảm vốn nhà nước, tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh, yêu cầu công ty di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh.
+ Công ty thực hiện sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá hoặc quản lý giá, thực hiện chương trình an sinh xã hội theo quy định Chính phủ, đầu tư mới, mở rộng sản xuất, kinh doanh, thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế, chênh lệch trả thưởng kế hoạch so với thực hiện với công ty kinh doanh xổ số, thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên nhân bất khả kháng khác.
- Công ty thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu thì quỹ tiền lương kế hoạch tương ứng với khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được xác định theo khối lượng, sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch, theo hợp đồng thầu theo quy định Nhà nước.
3. Hướng dẫn xác định quỹ tiền lương thực hiện
- Quỹ tiền lương thực hiện của người lao động được xác định trên cơ sở số lao động thực tế bình quân và mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức độ hoàn thành chỉ tiêu năng suất lao động bình quân và lợi nhuận kế hoạch theo nguyên tắc xác định quỹ lương kế hoạch.
- Công ty phải đánh giá thực hiện các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch để loại trừ khi xác định quỹ tiền lương thực hiện.
- Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện và quỹ tiền lương kế hoạch đã tạm ứng cho người lao động, công ty xác định quỹ tiền lương còn lại được hưởng. Trường hợp đã tạm ứng và chi vượt quỹ tiền lương thực hiện thì phải hoàn trả từ quỹ tiền lương của năm sau liền kề.
Xem chi tiết nội dung tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/2013/NĐ-CP quy định về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng cho người lao động làm việc tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà nước.