Trường hợp nào vẫn được chia thừa kế dù người mất để lại di chúc cho người khác?

Chủ đề   RSS   
  • #611543 15/05/2024

    btrannguyen
    Top 150
    Lớp 7

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (537)
    Số điểm: 9153
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 173 lần


    Trường hợp nào vẫn được chia thừa kế dù người mất để lại di chúc cho người khác?

    Theo quy định pháp luật nếu người mất để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc. Vậy, có trường hợp nào người mất viết di chúc không để lại tài sản cho một người mà người đó vẫn được chia tài sản thừa kế không?

    Trường hợp nào vẫn được chia thừa kế dù người mất để lại di chúc cho người khác?

    Theo Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là:

    - Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    + Con thành niên mà không có khả năng lao động.

    - Quy định tại trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015.

    Như vậy, dù người mất để lại di chúc cho người khác nhưng nhưng những người sau đây vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên mà không có khả năng lao động. Chỉ trừ khi những người này từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản.

    Di sản dùng để thờ cúng có được chia thừa kế không?

    Theo Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau:

    - Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

    Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

    Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

    - Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

    Như vậy, nếu người chết để lại di chúc một phần tài sản dùng để thờ cúng thì sẽ không chia thừa kế đối với phần tài sản này. Tuy nhiên, nếu tất cả tài sản người chết để lại không đủ để thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết thì sẽ không được dành một phần di sản vào việc thờ cúng. Tức là lúc này phần di sản này cũng sẽ được dùng để thực hiện nghĩa vụ tài sản.

    Di chúc được công bố như thế nào?

    Theo Điều 647 Bộ luật dân sự 2015 quy định về công bố di chúc như sau:

    - Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.

    - Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.

    - Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.

    - Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.

    - Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.

    Như vậy, tùy theo trường hợp cụ thể mà người công bố di chúc có thể là công chứng viên, người được người lập di chúc chỉ định hoặc người thừa kế còn lại.

    Đồng thời, tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc đều phải được nhận bản sao của di chúc và có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc.

     
    133 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận