Báo cáo nghiên cứu khả thi là gì? Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm những nội dung gì? Trường hợp nào phải thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh?
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi là gì?
Theo khoản 3 Điều 4 Luật Đầu tư công 2019 quy định:
Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi, hiệu quả, nguồn vốn và mức vốn của chương trình, dự án đầu tư công làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Theo đó, báo cáo nghiên cứu khả thi được hiểu theo quy định trên.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm những nội dung gì?
Theo Điều 11 Nghị định 15/2021/NĐ-CP và được bổ sung bởi khoản 3 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có quy định về nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng như sau:
- Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải thuyết minh rõ các nội dung sau:
+ Sự phù hợp của dự án đầu tư đối với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt (nếu có);
+ Tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở; tỷ lệ, số lượng các loại nhà ở (biệt thự, liền kề, căn hộ chung cư) và sự tương thích của số lượng các loại nhà ở với chỉ tiêu dân số được phê duyệt;
+ Diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
+ Phương án kinh doanh các sản phẩm nhà ở và các sản phẩm khác của dự án;
+ Sự phù hợp với định hướng phát triển đô thị, chương trình phát triển đô thị được phê duyệt (nếu có); kế hoạch xây dựng và hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi khai thác nhà ở (nếu có), công trình hạ tầng xã hội và các công trình khác trong dự án; kế hoạch và danh mục các khu vực hoặc công trình và dịch vụ công ích sẽ bàn giao trong trường hợp có bàn giao cho Nhà nước;
+ Phương án phân kỳ đầu tư để đảm bảo yêu cầu đồng bộ đối với các dự án gồm nhiều công trình xây dựng triển khai theo thời gian dài có yêu cầu phân kỳ đầu tư;
+ Đối với khu đô thị không có nhà ở thì không yêu cầu thực hiện các quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản này.
- Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện đối với toàn bộ dự án hoặc từng dự án thành phần, từng giai đoạn thực hiện của dự án (đối với một hoặc một số công trình thuộc dự án) khi dự án có phân kỳ đầu tư nhưng phải bảo đảm phù hợp với quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cấp; Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án thành phần hoặc theo giai đoạn phải thể hiện được các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bảo đảm yêu cầu đồng bộ của toàn dự án.
Theo đó, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng bao gồm những nội dung trên.
3. Trường hợp nào phải thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định đối với các dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh trong các trường hợp sau:
- Khi điều chỉnh dự án có thay đổi về mục tiêu, quy mô sử dụng đất, quy mô đầu tư xây dựng;
- Khi có thay đổi về chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc của dự án tại quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành khác hoặc quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt;
- Khi điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
- Khi có thay đổi về giải pháp bố trí các công năng chính trong công trình dẫn đến yêu cầu phải đánh giá lại về giải pháp thiết kế bảo đảm an toàn xây dựng, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật của dự án.
Theo đó, đối với các dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì cơ quan chuyên môn về xây dựng phải thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh.