Các trường hợp nào sẽ bị thanh tra lại về thuế? Thẩm quyền quyết định thanh tra lại thuộc về ai? Cùng tìm hiểu các vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé!
(1) 05 trường hợp sẽ bị thanh tra lại về thuế
Theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019, việc thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế được thực hiện khi có một trong 05 trường hợp sau đây:
- Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;
- Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra hoặc có dấu hiệu rủi ro cao theo tiêu chí đánh giá rủi ro qua phân tích đánh giá rủi ro;
- Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
Như vậy, khi có một trong 05 căn cứ về các trường hợp trên, người có thẩm quyền quyết định thanh tra lại sẽ ra quyết định thanh tra lại. Quyết định thanh tra lại sẽ được gửi cho đối tượng thanh tra và được công bố công khai sau khi quyết định đã được ký thông qua.
(2) Thẩm quyền quyết định thanh tra lại thuộc về ai?
Theo khoản 1 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019, thẩm quyền quyết định thanh tra lại vụ việc đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định như sau:
- Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao
- Tổng cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng thuộc Tổng cục kết luận
- Cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Cục kết luận
Theo đó, các nội dung chính trong Quyết định thanh tra lại là các nội dung được quy định tại Điều 114 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể bao gồm:
- Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế
- Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế
- Thời hạn tiến hành thanh tra thuế
- Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên của đoàn thanh tra thuế
Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho đối tượng thanh tra.
Ngoài ra, Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký và phải được đoàn thanh tra lập biên bản công bố quyết định thanh tra lại.
(3) Thời hiệu, thời hạn thanh tra lại là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019 thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại cụ thể là:
- Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra;
- Thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019
Như vậy, thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra. Điều này cho thấy sự cần thiết phải đảm bảo rằng các vấn đề phát sinh sau kết luận thanh tra có thể được xem xét và xử lý trong một khoảng thời gian hợp lý.
Về thời hiệu, Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
“Thời hạn thanh tra thuế thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.”
Như vậy, thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, cho phép các cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra lại một cách có hệ thống và có căn cứ pháp lý rõ ràng.
Việc xác định thời gian thanh tra từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc tại trụ sở của người nộp thuế giúp đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong quy trình thanh tra.