Xử phạt hành chính là Hành vi của cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng chế tài hành chính để xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật không thuộc phạm vi các tội hình sự đã được quy định trong Bộ luật hình sự, và do các cá nhân, cơ quan hay tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý.
1. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt hành chính
Theo quy định tại Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020 thì có một số trường hợp không ra quyết định xử phạt hành chính cụ thể như sau:
- Trường hợp không áp dụng quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 11 của Luật xử lý vi phạm hành chính bởi sự thiếu vắng cơ sở để áp dụng biện pháp phạt trong trường hợp cụ thể.
- Khi không thể xác định được đối tượng vi phạm hành chính, việc ra quyết định xử phạt vi phạm trở nên không khả thi vì sự mất tích hoặc không thể xác định rõ danh tính của bên vi phạm.
- Khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6, hoặc khi đã vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật xử lý vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm không còn hiệu lực và không thể được ban ra.
- Trong trường hợp cá nhân vi phạm hành chính đã trút hơi thở cuối cùng, mất tích không lưu thông tin, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể hoặc phá sản trong quá trình xem xét ra quyết định xử phạt, sự áp dụng biện pháp xử phạt không thể thực hiện được.
- Khi hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật xử lý vi phạm hành chính, sự chuyển giao hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền nhằm tiến hành xử lý tội phạm đồng nghĩa với việc không áp dụng quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại tình huống đó
Các trường hợp trên đều là những lý do không cho phép ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, dựa trên các điều khoản của Luật hiện hành.
2. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính
Theo quy định tại Điều 63 Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020 về việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính cụ thể như sau:
- Trong trường hợp xảy ra vụ việc, cơ quan có thẩm quyền ban đầu tiến hành tố tụng hình sự, tuy nhiên sau đó lại đưa ra một trong các quyết định như không khởi tố vụ án hình sự, hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm, hình sự theo bản án. Trong tình huống này, nếu hành vi vi phạm cũng có dấu hiệu vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự sẽ phải chuyển giao quyết định trên, bao gồm cả hồ sơ, tang vật, phương tiện liên quan đến vụ vi phạm (nếu có), đồng thời cung cấp văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính, cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ ngày quyết định có hiệu lực.
Sau khi nhận được chuyển giao từ cơ quan tố tụng hình sự, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sẽ tiến hành xem xét quyết định và các tài liệu đi kèm. Trong quá trình này, người có thẩm quyền sẽ xác minh thông tin, thu thập chứng cứ và tài liệu liên quan, đánh giá mức độ vi phạm hành chính, và xem xét các biện pháp phạt áp dụng. Nếu kết luận rằng vi phạm hành chính đã xảy ra và có đủ cơ sở để tiến hành xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sẽ lập biên bản xử phạt và quyết định áp dụng biện pháp phạt tương ứng theo quy định pháp luật. Đồng thời, người có thẩm quyền sẽ thông báo kết quả xử phạt cho cơ quan tố tụng hình sự và tiến hành thực hiện biện pháp phạt vi phạm hành chính theo quyết định của mình.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính dựa trên việc chuyển đến hồ sơ vụ vi phạm từ cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp cần thiết để xác minh thêm tình tiết và có cơ sở cho quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể tạo biên bản xác minh tình tiết của vụ vi phạm hành chính, tuân theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Quá trình xử phạt vi phạm hành chính bắt đầu bằng việc tiếp nhận hồ sơ vụ vi phạm từ cơ quan quy định, đồng thời người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xem xét các thông tin và tài liệu trong hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết để tìm hiểu thêm về sự vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạo ra biên bản xác minh tình tiết của vụ vi phạm hành chính, trong đó ghi lại các chi tiết, chứng cứ, và thông tin có liên quan.
Biên bản xác minh tình tiết được lập nhằm tăng cường độ chính xác và khách quan của quyết định xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt sẽ xem xét các tình tiết xác minh và áp dụng quy định của pháp luật để đưa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thích hợp. Qua việc tạo biên bản xác minh tình tiết và đánh giá mức độ vi phạm, quá trình xử phạt vi phạm hành chính trở nên minh bạch, công bằng, và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
- Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định là 30 ngày, tính từ ngày tiếp nhận các quyết định theo quy định, kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Tuy nhiên, trong những trường hợp đòi hỏi xác minh thêm thông tin theo quy định thì thời hạn tối đa có thể được kéo dài lên đến 45 ngày.
Trong quá trình xem xét và xử lý vụ vi phạm, người có thẩm quyền sẽ tuân thủ thời hạn trên để đưa ra quyết định xử phạt hợp pháp và chính xác. Trong trường hợp cần thêm thời gian để thu thập thông tin, điều tra, xác minh tình tiết, người có thẩm quyền sẽ sử dụng thời hạn tối đa là 45 ngày để đảm bảo quyết định xử phạt được đưa ra dựa trên căn cứ và chứng cứ đầy đủ, mang tính khách quan và công bằng. Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính được quy định nhằm đảm bảo tính hiệu quả và khả năng xử lý nhanh chóng các vụ vi phạm. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng trong những trường hợp phức tạp và yêu cầu nghiên cứu kỹ lưỡng, sự kéo dài thời hạn xử phạt là hợp lý để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quá trình giải quyết vụ vi phạm hành chính.