Đây là nội dung tại Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về phương pháp định giá đất; áp dụng phương pháp định giá đất của các trường hợp chuyển tiếp.
1. Các trường hợp áp dụng giá đất cụ thể
Theo Khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 thì giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
- Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;
- Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 của Luật Đất đai 2024;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
- Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì giá đất cụ thể sẽ được áp dụng nếu thuộc một trong sáu trường hợp nêu trên.
2. Trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể
Việc xác định giá đất cụ thể được thực hiện theo các nội dung sau (Điều 33 Nghị định 71/2024/NĐ-CP):
- Thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin:
+ Các thông tin cần thu thập gồm thông tin về thửa đất định giá, thông tin đầu vào để áp dụng các phương pháp định giá đất.
Việc thu thập, tổng hợp thông tin về thửa đất, thông tin đầu vào để áp dụng các phương pháp định giá đất thực hiện theo Mẫu số 02, Mẫu số 03 Phụ lục I Nghị định 71/2024/NĐ-CP;
+ Tổ chức thực hiện định giá đất chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin để áp dụng phương pháp định giá đất và cung cấp thông tin về kết quả điều tra, thu thập thông tin đầu vào cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để cập nhật cơ sở dữ liệu về giá đất.
- Lựa chọn phương pháp định giá đất:
Căn cứ vào mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá, đặc điểm của thửa đất, khu đất cần định giá, các thông tin đã thu thập được, điều kiện áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai 2024, tổ chức thực hiện định giá đất có trách nhiệm phân tích, lựa chọn phương pháp định giá đất phù hợp đề xuất Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể quyết định.
Các phương pháp định giá đất bao gồm:
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp thu nhập;
- Phương pháp thặng dư;
- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Ngoài 04 phương pháp trên, Chính phủ có thể quy định các phương pháp định giá đất khác sau khi được sự đồng ý của UBTVQH (Theo Điểm đ Khoản 5 Điều 158 Luật Đất đai 2024).
(Xem nội dung chi tiết về các phương pháp định giá đất tại Chương II Nghị định 71/2024/NĐ-CP).
- Xây dựng Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất:
+ Tổ chức thực hiện định giá đất xây dựng Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất và gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
+ Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, chứng thư định giá đất thực hiện theo Mẫu số 16, Mẫu số 17 Phụ lục I Nghị định 71/2024/NĐ-CP.
Như vậy theo quy định tại Nghị định 71/2024/NĐ-CP việc xác định giá đất cụ thể gồm: thu thập, phân tích thông tin thửa đất; lựa chọn phương pháp định giá (so sánh, thu nhập, thặng dư, hệ số điều chỉnh); lập báo cáo, dự thảo chứng thư định giá đất.
Xem chi tiết tại Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất có hiệu từ 01/08/2024.