Theo quy định của pháp luật một số loại giấy tờ như giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu phổ thông điều có thời hạn sử dụng. Nếu các loại giấy tờ trên hết hạn sử dụng thì khi giải quyết các thủ tục hành chính sẽ không được phía cơ quan có thẩm quyền chấp nhận. Vậy theo quy định của pháp luật thì trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?
Trích lục kết hôn là gì?
Theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 trích lục được hiểu như sau:
"Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính."
Giấy trích lục đăng ký kết hôn được hiểu là loại văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch; mà cụ thể ở đây là việc 02 công dân đã đăng ký kết hôn.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 18, Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 62 Luật Hộ tịch 2014 quy định ta biết được khi người dân bị mất cả 02 giấy đăng ký kết hôn (bản chính) sau ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì sẽ không được cấp lại giấy đăng ký kết hôn. Chính vì thế mà người dân chỉ có thể tiến hành các thủ tục cấp bản san trích lục đăng ký kết hôn mà thôi.
Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?
Pháp luật hiện nay không có quy định nào quy định về việc thời hạn của bản sao kết hôn. Cho nên về mặt lý thuyết bản sao trích lục kết hôn sẽ có vô thời hạn sử dụng cho đến khi việc kết hôn của họ không còn được pháp luật công nhận.
Trích lục đăng ký kết hôn ở đâu?
Theo quy định tại Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau:
"1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu."
Theo quy định tại khoản 5, Điều 4 Luật hộ tịch 2014 quy định về Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch như sau:
"Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch; Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật."
Như vậy, bạn có thể trích lục bản sao kết hôn tại các cơ quan sau đây: Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân huyện; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.