Đối với trường hợp của bạn, bạn xác định rằng phần đất đó trước đây bạn đã mua từ ông Hùng vào năm 2010 rồi sau đó xây dựng làm lối đi, sau đó bạn lại nói rằng lối đi đó từ thời ông bà bạn, vậy phần đất đó trước đây đã là lối đi rồi hay bạn mua phần đất đó rồi mới làm? Với thông tin bạn cung cấp còn chưa đầy đủ và chính xác nên khó cho chúng tôi trong việc có thể tư vấn rõ ràng, chính xác cho bạn được.
Tuy nhiên, nếu như hiện nay gia đình bạn không hề có lối đi thì căn cứ tại Điều 171 Luật đất đai 2013 quy định về sử dụng hạn chế bất động sản liền kề như sau:
“1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.”
Căn cứ Điều 254 Bộ Luật dân sự 2015 thì quyền về lối đi qua bất động sản liền kề được quy định như sau:
“1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, căn cứ theoquy định trên của pháp luật, trường hợp thửa đất của bạn bị vây bọc bởi các bất động sản liền kề khác dẫn đến việc không có lối đi ra đường công cộng thì bạn có quyền yêu cầu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi hợp lý. Với hành virào bít đường lối đi của vợ ông Hùng làm ảnh hưởng đến lối đi của gia đình bạn là sai quy định pháp luật. Bạn có đầy đủ cơ sở để yêu cầu vợ ông Hùng bỏ hàng rào đó. Nếu gia đình ông Hùng không thực hiện bạn có quyền nộp đơn khiếu nại lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đó để yêu cầu được giải quyết.
Việc tòa án đã thụ lý hồ sơ của bạn thì căn cứ tại Điều 196. Thông báo về việc thụ lý vụ án
“1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.”
Như vậy, căn cứ theo quy định này, sau khi Tòa án nhận đơn và thụ lý đơn thì Tòa án sẽ thông báo cho bạn đến nộp tiền tạm ứng án phí.Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bạn phải đến Tòa án nhân dân nộp tiền tạm ứng án phí. Sau đó trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.Thời gian giải quyết vụ án tùy thuộc vào quá trình xét xử vụ án và thiện chí giải quyết của các bên.
Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377
Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.