Theo Luật sở hữu trí tuệ 2005, thời hạn đối với quyền sở hữu trí tuệ đối với các quyền nhân thân không gắn với tài sản được bảo hộ vô thời hạn, còn quyền đối với quyền tài sản, quyền nhân thân gắn với tài sản được xác định như sau:
- Đối với quyền tác giả: Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Những tác phẩm còn lại có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết. Trong trường hợp tác phẩm có nhiều đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
- Đối với sáng chế: Đối với sáng chế được cấp bằng độc quyền sáng chế được bảo hộ từ ngày cấp bằng đến hết 20 năm tính từ ngày nộp đơn. Còn, đối với sáng chế được cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích được bảo hộ từ ngày cấp Bằng đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn;
- Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ từ ngày cấp Bằng độc quyền đến hết 5 năm tính từ ngày nộp đơn và Bằng độc quyền này có thể được gia hạn hiệu lực liên tiếp 2 lần, mỗi lần 5 năm;
- Nhãn hiệu được bảo hộ từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn và Giấy chứng nhận có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. Như vậy nhãn hiệu có thể được bảo hộ vô thời hạn nếu sau mỗi 5 năm chủ sở hữu tiến hành đăng ký gia hạn;
- Chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn - kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý. Nhưng nếu hàng hóa sản phẩm không còn đáp ứng những điều kiện của chỉ dẫn địa lý thì sẽ mất quyền bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý đó;
- Bí mật kinh doanh được bảo hộ tự động cho đến khi bí mật bị công khai.
Cập nhật bởi tientaetae ngày 19/11/2018 01:14:58 CH