Tổng hợp điểm mới Nghị định 91/2014/NĐ-CP về thuế

Chủ đề   RSS   
  • #347892 02/10/2014

    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    Tổng hợp điểm mới Nghị định 91/2014/NĐ-CP về thuế

    Từ 15/11/2014, Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định về thuế chính thức có hiệu lực. Theo đó, có những điểm mới sau:

    I. Thuế thu nhập doanh nghiệp (Sửa đổi Nghị định 218/2013/NĐ-CP)

    1. Thay đổi về thu nhập chịu thuế

    Theo đó, chênh lệch do đánh giá tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ không được xem là thu nhập chịu thuế.

    2. Tăng thời gian được miễn thuế đối với thu nhập từ “hợp đồng công nghệ” và “sản phẩm công nghệ mới”

    - Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng và tối đa không quá 3 năm (quy định cũ là tối đa không quá 1 năm) kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

    - Thu nhập từ bán sán phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế tối đa không quá 5 năm (quy định cũ là tối đa không quá 1 năm) kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm.

    - Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật (quy định cũ là được miễn thuế tối đa không quá 1 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm).

    3. Nội dung mới về thu nhập miễn thuế

    Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam về tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc (“quy định hoặc” được bổ sung thêm) quyết định thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

    4. Bổ sung khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

    Theo đó, “khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ theo quy định như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hổ trợ điều trị chi bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hổ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con cái của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và các khoản chi có tính phúc lợi khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; tổng chi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế” được xem là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

    5. Quy định mới về phần trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định

    Phần trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của Bộ Tài chính, bao gồm: Khấu hao đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe; khấu hao của tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

    Bổ sung thêm cụm “ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô”.

    6. Quy định mới về địa bàn có địa bàn kinh tế xã hội thuận lợi

    Theo đó, các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009 không được xem là địa bàn kinh tế xã hội thuận lợi.

    7. Hướng dẫn trường hợp bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với WTO

    Bổ sung quy định: “Doanh nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với WTO đối với hoạt động dệt, may từ ngày 11/01/2007 và hoạt động khác từ ngày 01/11/2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập đến trước ngày 21/03/2007 hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO”.

    8. Sửa đổi danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

    Sửa đổi danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại các tỉnh Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Khánh Hòa, Kon Tum.

    II. Thuế giá trị gia tăng (Sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP)

    9. Dịch vụ cấp tín dụng không chịu thuế

    Bổ sung quy định: “Trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản đảm bảo theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có đảm bảo” vào dịch vụ cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế.

    10. Bỏ một số nội dung tại điểm b khoản 2 điều 9

    Bỏ các nội dung sau:

    - Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và phải kê khai, điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.

    - Trường hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

    - Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

    11. Sửa đổi điểm c khoản 1 điều 9

    Đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng cho vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

    Bổ sung thêm cụm “ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô”.

    III. Thuế thu nhập cá nhân (Sửa đổi Nghị định 65/2013/NĐ-CP)

    12. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 điều 3

    Gạch đầu dòng thứ nhất điểm đ khoản 2 điều 3 bổ sung thêm quy định: “Không bao gồm lợi ích về nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp, nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp cho người lao động”.

    13. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 điều 30

    “Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này” sửa thành “Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này”

    14. Bổ sung điểm e khoản 5 điều 30

    Bổ sung quy định: “Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân”.

    IV. Quản lý thuế (Sửa đổi Nghị định 83/2013/NĐ-CP)

    15. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 điều 5

    Bổ sung quy định: “Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục hoạt động kinh doanh trở lại”.

    16. Bổ sung khoản 3a và điều 7 như sau:

    Đối với doanh nghiệp có quy mô đầu tư lớn, dự án trọng điểm quốc gia, dự án đầu tư ưu tiên được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước khi cấp phép đầu tư, giao Bộ Tài chính xem xét, công nhận doanh nghiệp ưu tiên khi chưa đáp ứng điều kiện về 2 năm hoạt động để đánh giá tuân thủ pháp luật và đánh giá độ tin cậy của cơ quan hải quan. Bộ Tài chính thực hiện công nhận doanh nghiệp ưu tiên và áp dụng biện pháp ưu tiên theo quy định tại khoản 2 Điều này khi doanh nghiệp thực hiện xây dựng cơ sở vật chất của dự án.

    17. Sửa đổi điểm b khoản 1 điều 11

    Khai theo quý áp dụng đối với người nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống (Quy định cũ là từ 20 tỷ đồng trở xuống).

    18. Sửa đổi khoản 1 điều 12

    Theo đó, sửa đổi về khai thuế thu nhập doanh nghiệp.

    19. Sửa đổi khoản 2 điều 12

    Theo đó, sửa đổi về hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.

    20. Bổ sung khoản 1a điều 26 như sau:

    Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

    Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý.

    Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.

    Trường hợp tổng số bốn lần tạm nộp thấp hơn từ 20% trở lên so với thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán thì doanh nghiệp phải nộp lãi chậm nộp với phần chênh lệch từ 20% trở lên với số tạm nộp tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

    21. Sửa đổi khoản 3 điều 31

    Theo đó, bổ sung quy định: “Số thuế được gia hạn đối với trường hợp được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này không vượt quá số tiền ngân sách còn nợ” vào điểm a khoản 3.

     
    11387 | Báo quản trị |  
    3 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    VanDMC (20/10/2014) dandatto (02/10/2014) tctc86VN (02/10/2014)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận