- Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định, thông báo giảm số tiền thuế phải nộp thì người nộp thuế được điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền thuế chênh lệch giảm.
- Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước. So với trước đây, thời gian tính tiền chậm nộp giảm 02 ngày.
b) Về trình tự không tính tiền chậm nộp do chưa được ngân sách nhà nước thanh toán
- So với quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC thì đã bỏ quy định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế khi cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý hồ sơ không tính tiền chậm nộp của người nộp thuế.
a) Về trường hợp cơ quan thuế thực hiện bù trừ tự động giữa khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh trên hệ thống quản lý thuế (điểm a.1, a.2 khoản 1; điểm a khoản 2)
- Sửa đổi quy định trường hợp người nộp thuế có khoản nộp thừa có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nợ, khoản thu phát sinh thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế mà hệ thống của cơ quan thuế tự động bù trừ và thông báo cho người nộp thuế biết.
b) Về trường hợp cơ quan thuế xử lý bù trừ theo hồ sơ đề nghị của người nộp thuế (điểm a.4, a.5 khoản 1; điểm b, c khoản 2)
- Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa và cách thức giải quyết hồ sơ của cơ quan thuế đối với trường hợp người nộp thuế có khoản nộp thừa nhưng không còn khoản nợ đề nghị bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác.
- Bổ sung quy định người nộp thuế có khoản nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ được phép bù trừ với khoản còn nợ hoặc khoản thu phát sinh bằng Đồng Việt Nam. Khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang Đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định khoản nộp thừa.
c) Về trường hợp hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách (điểm b khoản 1)
- Sửa đổi quy định người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo quy định mà vẫn còn khoản nộp thừa thì người nộp thuế được gửi ngay hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế.
d) Về thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa (điểm c khoản 1)
* Bổ sung quy định về thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa theo từng trường hợp như sau:
- Trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê khai, thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, nếu có hồ sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai bổ sung.
- Trường hợp người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước ngày thông báo thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có thông báo điều chỉnh, bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung.
- Trường hợp người nộp thuế nộp tiền theo Quyết định của cơ quan thuế, Quyết định hoặc Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN; trường hợp người đã nộp thuế trước ngày Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành Quyết định hoặc Văn bản, nếu có nhiều Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa được căn cứ vào Quyết định hoặc Văn bản cuối cùng.
- Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN nhưng sau đó thực hiện theo Bản án, Quyết định của Toà án thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày Bản án, Quyết định có hiệu lực.
* Bổ sung quy định cụ thể về thẩm quyền xử lý bù trừ khoản nộp thừa đối với từng nhóm cơ quan thuế, cụ thể:
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.
- Cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN.
- Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.
a) Xử lý đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa mà cơ quan thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản
- Bổ sung quy định về hồ sơ, thủ tục và trình tự xử lý đối với khoản nộp thừa được hoàn trả mà cơ quan thuế đã thông báo cho người nộp thuế nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản.
b) Xử lý đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có khoản nộp thừa
- Bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cơ quan thuế xử lý tất toán khoản nộp thừa của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên sổ kế toán.
c) Xử lý đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế
- Bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cơ quan thuế xử lý tất toán khoản nộp thừa của người nộp thuế quá thời hạn 10 năm trên sổ kế toán.
* Bổ sung quy định thẩm quyền tiếp nhận, xử lý không hoàn trả khoản nộp thừa và tất toán trên sổ kế toán của từng cơ quan thuế gồm:
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN.
- Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.
(Điều 27- Điều 50)
17. Về hoàn thuế theo pháp luật thuế:
a) Về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế (Điều 27)
- Bổ sung quy định cụ thể các trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế bao gồm: hoàn thuế GTGT, hoàn thuế TTĐB, hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Khoản 1)
- Sửa đổi quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế như sau:
- Cục Thuế nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.
b) Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 28, Điều 29, Điều 30)
- Sửa đổi các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế theo pháp luật thuế GTGT, TTĐB để phù hợp với Khoản 1 Điều 72
Luật Quản lý thuế.
- Bổ sung quy định hồ sơ hoàn tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP ngày 08/07/2020 của Chính phủ đối với trường hợp hoàn thuế dự án ODA;
- Bổ sung quy định hồ sơ tại Khoản 2 Điều 80 Nghị định số
56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ đối với trường hợp hoàn thuế từ nguồn tiền viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo của nước ngoài.
- Bổ sung quy định hồ sơ tại Nghị định số
50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ đối với trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam.
- Bổ sung quy định về hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác.
- Sửa quy định về hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần: Bỏ quy định người nộp thuế nộp phải nộp chứng từ nộp thuế có xác nhận của KBNN, NHTM; thay đó, người nộp thuế nộp Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT để cơ quan thuế xem xét xử lý hồ sơ hoàn thuế.
c) Về đề nghị hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác (Điều 30)
* Bổ sung hướng dẫn trường hợp hồ sơ hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác, cụ thể như sau:
“2. Trường hợp đề nghị hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác, hồ sơ gồm:
a) Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác mẫu số 02/HT ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế.
b) Tài liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
b.1) Bản sao Điều ước quốc tế;
b.2) Bản sao hợp đồng với Bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền;
b.3) Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;
b.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo Điều ước quốc tế. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định;
b.5) Bảng kê chứng từ nộp thuế mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo Thông tư này.
b.6) Trường hợp tổ chức, cá nhân không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ hoàn thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị hoàn thuế mẫu số 02/HT để cơ quan thuế xem xét, quyết định.”
d) Về nộp hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước (Điều 31)
- Sửa đổi quy định về việc nộp hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước chỉ áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.
- Bỏ một số giấy tờ trong thành phần hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước gồm: Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động; Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
- Bổ sung quy định trường hợp chấm dứt hoạt động do chia, sáp nhập, hợp nhất mà tổ chức bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì chuyển cho tổ chức mới thành lập tiếp tục thực hiện.
đ) Về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 32)
* Sửa đổi quy định về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế như sau:
- CQT trả thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử, hồ sơ hoàn thuế giấy gửi qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan thuế.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế.
* Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong các trường hợp:
- Cơ quan thuế chưa có kết quả xử lý đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
- Cơ quan thuế chưa thực hiện công bố Quyết định kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.
- Cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.
e) Về giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 34)
- Bổ sung quy định về giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho tất cả các trường hợp hoàn thuế.
- Bổ sung quy định cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù trừ số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước trong trường hợp tại Biên bản thanh tra, kiểm tra trước hoàn xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu.
Sửa đổi quy định về giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, cụ thể:
* Sửa đổi quy định về giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động nhằm giảm thủ tục hành chính cho người nộp thuế và tránh trường hợp các bước công việc trùng lắp trong tác nghiệp của cơ quan thuế, cụ thể:
- Về trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
- Về thủ tục hoàn thuế:
+ Trường hợp người nộp thuế thuộc diện cơ quan thuế phải kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế, nếu kết quả kiểm tra có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết và người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên Biên bản kiểm tra thuế thì không phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN.
+ Trường hợp không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này thì người nộp thuế lập và gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đến cơ quan thuế.
g) Về trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế (Điều 38)
- Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý, Cục Thuế gửi Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho Chi cục Thuế để theo dõi nghĩa vụ của người nộp thuế.
- Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế bù trừ số thuế được hoàn với số tiền thuế nợ của người nộp thuế khác hoặc bù trừ với số phải nộp tại cơ quan thuế khác thì Cục Thuế gửi Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
h) Về thu hồi hoàn thuế (Điều 40)
- Bổ sung quy định người nộp thuế phải nộp số tiền đã được hoàn thừa vào tài khoản thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt; đồng thời nộp tiền chậm nộp tương ứng vào tài khoản thu ngân sách nhà nước kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định.
- Bổ sung quy định người nộp thuế được khai khấu trừ bổ sung số tiền đã được hoàn không đúng quy định nhưng vẫn đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng kể từ kỳ tính thuế tiếp theo kỳ phát hiện sai sót hoặc cơ quan thuế ban hành Quyết định thu hồi tiền hoàn thuế.
18. Về hoàn thuế nộp thừa:
a) Về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 41)
- Bổ sung quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa, cụ thể: Cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa, nộp nhầm đối với khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa bàn được giao quản lý thu; Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định. Lý do: Đảm bảo phù hợp với Điểm a Khoản 1 Điều 72 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT, cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT.
b) Về hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 42)
- Bổ sung “Văn bản ủy quyền” trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế.
- Bổ sung “Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo Thông tư này”, thay thế cho “Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó” đối với hồ sơ hoàn thuế TNCN của tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có ủy quyền;.
- Bổ sung quy định hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước thuộc diện cơ quan thuế phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế là hồ sơ kiểm tra quyết toán thuế.
c) Về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa (Điều 43)
* Sửa đổi quy định về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa như sau:
- CQT trả thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa điện tử, hồ sơ hoàn nộp thừa bằng giấy gửi qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan thuế.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa, cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế.
* Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong các trường hợp:
- Cơ quan thuế chưa có kết quả xử lý đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
- Cơ quan thuế chưa thực hiện công bố Quyết định kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.
- Cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.
d) Về phân loại hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 44)
- Sửa đổi quy định không phân loại hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn đối với hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước mà người nộp thuế thuộc diện kiểm tra quyết toán thuế để chấm dứt hoạt động, đã xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn.
- Sửa đổi quy định về phân loại kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn nộp thừa thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
đ) Về giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 45)
* Bổ sung quy định về việc xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn, cụ thể:
- Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước: Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế và thông tin nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để kiểm tra, xác định trường hợp được hoàn nộp thừa và số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả.
- Đối với hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại tỉnh nơi được hưởng khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính chủ trì tổng hợp nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại trụ sở chính và các tỉnh nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính và cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế còn nợ phát sinh theo từng nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.
- Đối với hồ sơ hoàn thuế thu nhập của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện tổng hợp số phải nộp, đã nộp của người nộp thuế trong kỳ quyết toán thuế phát sinh tại các cơ quan thuế trên toàn quốc để xác định số tiền nộp thừa theo quyết toán thuế.
- Đối với hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế và cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ theo từng địa bàn. Các cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
- Bổ sung quy định về cách xác định số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền nộp thừa được hoàn.
- Bổ sung quy định về giải quyết hoàn nộp thừa trong trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư sau khi bù trừ với nghĩa vụ của trụ sở chính mà có số nộp thừa thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
e) Về quyết định hoàn nộp thừa (Điều 46)
- Bổ sung quy định đối với trường hợp người nộp thuế phát sinh khoản được hoàn bằng ngoại tệ thì cơ quan thuế quy đổi số tiền thuế được hoàn ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm ban hành quyết định hoàn thuế hoặc quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
- Bổ sung Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả mẫu số 01/PL-HTNT, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ mẫu số 01/PL-BT kèm theo Quyết định hoàn nộp thừa, Quyết định hoàn nộp thừa kiêm bù trừ thu NSNN.
g) Về ban hành lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (Điều 47)
* Bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục ban hành lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN gửi Kho bạc nhà nước để hoàn trả cho người nộp thuế đối với các trường hợp như sau:
- Trường hợp người nộp thuế giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước có số tiền được hoàn trả tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính xác định số tiền phải hoàn trả cho từng tỉnh nơi đã thu ngân sách nhà nước và số tiền phải bù trừ cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu. Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để hạch toán hoàn trả và nơi được hưởng nguồn thu được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 45 Thông tư này thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc nhà nước để thực hiện hạch toán hoàn trả và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi có khoản thu ngân sách nhà nước được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
h) Về trả kết quả giải quyết hoàn thuế (Điều 48)
- Bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục trả kết quả giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.
k) Về Thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế (Điều 49)
- Bổ sung quy định về việc thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế.
l) Về thu hồi hoàn thuế (Điều 50)
* Bổ sung quy định về thu hồi hoàn thuế trong trường hợp người nộp thuế phát hiện hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa không đúng quy định, cụ thể:
- Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế đã được hoàn không đúng quy định thì người nộp thuế phải nộp số tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.
- Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện đã được hoàn không đúng quy định thì phải thực hiện khai bổ sung theo quy định, đồng thời nộp số tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.
- Bổ sung Quyết định thu hồi hoàn thuế mẫu số 03/QĐ-THH.