Căn cứ vào Mục 2 Chương III Luật thi hành án hình sự 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành, sau đây là tổng hợp những chế độ luật định mà phạm nhân đang chấp hành án phạt tù được hưởng:
Chế độ ăn, ở bao gồm:
1. Được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, chất đốt.
2. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
3. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
4. Phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không được quá 03 lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân.
5. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm tra của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
6. Phạm nhân được ở theo buồng giam tập thể, trừ phạm nhân đang bị giam riêng.
7. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 02 m2. Đối với phạm nhân có con nhỏ ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 m2.
Chế độ mặc, tư trang bao gồm:
8. Được cấp quần áo theo mẫu thống nhất, khăn mặt, chăn, chiếu, màn, dép, mũ hoặc nón, xà phòng, kem và bàn chải đánh răng.
9. Phạm nhân nữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ.
10. Phạm nhân tham gia lao động được cấp thêm quần áo để lao động và căn cứ vào điều kiện công việc cụ thể được cấp dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết.
Chế độ thể thao, văn hóa, tín ngưỡng bao gồm:
11. Phạm nhân được hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành án.
12. Mỗi phân trại của trại giam có thư viện, khu vui chơi, sân thể thao, được trang bị một hệ thống truyền thanh nội bộ, mỗi buồng giam tập thể được trang bị 01 ti vi.
13. Thời gian hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình của phạm nhân được thực hiện theo nội quy trại giam.
14. Phạm nhân theo tôn giáo được sử dụng kinh sách xuất bản dưới hình thức sách in, phát hành hợp pháp và được bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi bao gồm:
15. Phạm nhân nữ có thai nếu không được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì được bố trí nơi giam hợp lý, được khám thai định kỳ hoặc đột xuất, được chăm sóc y tế trong trường hợp cần thiết, được giảm thời gian lao động, được hưởng chế độ ăn, uống bảo đảm sức khỏe.
16. Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động.
17. Trong thời gian nghỉ sinh con, phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ dẫn của y sỹ hoặc bác sỹ, được cấp phát thực phẩm, đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh.
18. Phạm nhân nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi được bố trí thời gian phù hợp để chăm sóc, nuôi dưỡng con.
19. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi, trẻ em từ 36 tháng tuổi trở lên trong thời gian chờ đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội là con của phạm nhân ở cùng mẹ trong trại giam được hưởng chế độ ăn, mặc, ở, cấp phát nhu yếu phẩm và được chăm sóc y tế, khám chữa bệnh để bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em theo quy định của Luật Trẻ em.
20. Được làm thủ tục cấp giấy khai sinh cho con khi sinh ra tron tù
21. Con từ 36 tháng tuổi trở lên của phạm nhân được gửi đến cơ sở bảo trợ xã hội, sau khi ra tù sẽ được nhận nuôi.
22. Trại giam phải tổ chức nhà trẻ ngoài khu giam giữ cho con dưới 36 tháng tuổi của phạm nhân.
Chế độ thăm gặp, nhận quà:
23. Phạm nhân được gặp thân nhân 01 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ.
24. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy, tích cực cải tạo được kéo dài thời gian thăm gặp nhưng không quá 03 giờ hoặc được gặp vợ (chồng) ở phòng riêng không quá 24 giờ. Phạm nhân được khen thưởng hoặc lập công thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng.
25. Phạm nhân được nhận thư, tiền, đồ vật, trừ đồ vật thuộc danh mục cấm khi thăm gặp người thân.
26. Phạm nhân được nhận quà là tiền, đồ vật do thân nhân gửi qua đường bưu chính không quá 02 lần trong 01 tháng.
Xem hướng dẫn về chế độ này tại Chương 2, 3 Thông tư 182/2019/TT-BQP
Chế độ liên lạc:
27. Phạm nhân được gửi mỗi tháng 02 lá thư. Thư phải được kiểm duyệt
28. Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi tháng 01 lần, mỗi lần không quá 10 phút, trừ trường hợp cấp bách.
(Chi phí liên lạc do phạm nhân chi trả)
Xem hướng dẫn về chế độ này tại Điều 9, 13 Thông tư 182/2019/TT-BQP và Điều 11, Điều 12 Thông tư 14/2020/TT-BCA
Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân bao gồm:
29. Phạm nhân được hưởng chế độ phòng, chống dịch bệnh, tổ chức khám sức khỏe.
30. Phạm nhân bị ốm, bị thương tích thì được khám bệnh, chữa bệnh và điều trị tại cơ sở y tế của trại giam, trại tạm giam hoặc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước nơi gần nhất.
31. Được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên để điều trị khi bệnh nặng
32. Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng cho phạm nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định.
33. Khi phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi, cơ quan có thẩm quyền sẽ tổ chức giám định và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc trong trường hợp cần thiết.
34. Phạm nhân nghiện ma túy được trại giam tổ chức cai nghiện.
35. Kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức cai nghiện ma túy và kinh phí xây dựng, bố trí các buồng chữa bệnh dành cho phạm nhân tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Nhà nước cấp.
Chế độ đặc biệt đối với phạm nhân là người dưới 18 tuổi
36. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được giam giữ theo chế độ riêng phù hợp với sức khỏe, giới tính và đặc điểm nhân thân.
37. Trại giam có trách nhiệm giáo dục phạm nhân là người dưới 18 tuổi về văn hóa, pháp luật và dạy nghề phù hợp với độ tuổi, học vấn, giới tính và sức khỏe, chuẩn bị điều kiện để họ hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù
38. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được lao động ở khu vực riêng và phù hợp với độ tuổi; không phải làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
39. Được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng ăn và được chăm sóc y tế như phạm nhân là người từ đủ 18 tuổi trở lên và được tăng thêm thịt, cá nhưng không quá 20% so với định lượng.
40. Ngoài tiêu chuẩn mặc và tư trang như phạm nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, mỗi năm phạm nhân là người dưới 18 tuổi được cấp thêm quần áo theo mẫu thống nhất và đồ dùng cá nhân khác theo quy định.
41. Được gặp thân nhân không quá 03 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 03 giờ. Giám thị trại giam quyết định kéo dài thời gian gặp nhưng không quá 24 giờ nếu phạm nhân chấp hành tốt nội quy, cải tạo tốt.
42. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được liên lạc bằng điện thoại trong nước với thân nhân không quá 04 lần trong 01 tháng, mỗi lần không quá 10 phút, có sự giám sát của cán bộ trại giam và tự chịu chi phí
Ngoài ra, Mục 3 của chương này quy định các điều kiện, thủ tục để phạm nhân được tha tù trước thời hạn.