Tổng cục Thuế hướng dẫn cách xác định thuế suất thuế GTGT 8% hay 10% cho bên bán

Chủ đề   RSS   
  • #607314 07/12/2023

    xuanuyenle
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam
    Tham gia:02/08/2022
    Tổng số bài viết (2349)
    Số điểm: 81095
    Cảm ơn: 84
    Được cảm ơn 1693 lần


    Tổng cục Thuế hướng dẫn cách xác định thuế suất thuế GTGT 8% hay 10% cho bên bán

    Đây là nội dụng tại Công văn 5435/TCT-CS ngày 04/12/2023 về việc Thuế GTGT của Tổng cục Thuế ban hành.

    Theo đó, Tổng cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp về thuế GTGT như sau:

    Trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán hàng hóa, dịch vụ cho người mua thì đề nghị doanh nghiệp đối chiếu hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh với các nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, cụ thể:

    - Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền được xác định từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 thì thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP;

    - Trường hợp doanh nghiệp TNHH Kim Thành Việt Nam thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất GTGT 10% và không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023;

    - Trường hợp doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP thì không được giảm thuế GTGT.

    Trường hợp doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu doanh nghiệp không xác định được theo mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.

    Xem chi tiết tại Công văn 5435/TCT-CS ngày 04/12/2023.

    Xem bài viết liên quan: Nghị định 44/2023/NĐ-CP: giảm thuế GTGT còn 8% áp dụng từ 01/7/2023

    Trước đó, ngày 30/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội.

    Theo đó, quy định nhóm hàng hóa, dịch vụ không áp dụng giảm thuế GTGT trong Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau:

    Đối tượng nào không thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT

    Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

    - Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I.

    Xem và tải Phụ lục I

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/01/phu-luc-I.docx

    - Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II.

    Xem và tải Phụ lục II

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/01/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20II.docx

    - Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III.

    Xem và tải Phụ lục III

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/01/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20III.docx

    - Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. 

    Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

    Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

    Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

    Mức giảm thuế GTGT được giảm là 2% từ 01/7/2023

    - Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

    - Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

    Áp dụng từ ngày 01/72023 đến hết ngày 31/12/2023.

    Xem bài viết liên quan: Nghị định 44/2023/NĐ-CP: giảm thuế GTGT còn 8% áp dụng từ 01/7/2023

     
    3403 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn xuanuyenle vì bài viết hữu ích
    admin (25/01/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận