Hàng ngày, có hàng tỷ thông tin được chia sẻ trên mạng internet. Trong số đó, không ít thông tin là tin giả. Những người tạo ra và chia sẻ những nội dung này đều có thể phải đối mặt với hậu quả pháp lý.
(1) Mạng viễn thông là gì?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Viễn thông 2023 quy định, mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
Theo đó, có thể hiểu mạng viễn thông là một hệ thống bao gồm các thiết bị viễn thông (như điện thoại, modem, máy chủ, v.v.) được kết nối với nhau thông qua các đường truyền dẫn (có thể là cáp quang, sóng vô tuyến, hoặc các phương tiện khác) nhằm cung cấp các dịch vụ viễn thông và dịch vụ ứng dụng viễn thông cho người sử dụng.
Ví dụ: Khi bạn gọi điện hoặc nhắn tin, thông tin sẽ được truyền từ điện thoại của bạn đến trạm phát sóng, sau đó được chuyển tiếp qua mạng đến người nhận.
(2) Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin mà mình gửi trên mạng viễn thông
Theo khoản 31 và khoản 32 Điều 3 Luật Viễn thông 2023 quy định:
- Người sử dụng dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông với doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông.
Ví du: Khi một công ty muốn sử dụng dịch vụ internet cho văn phòng của mình sẽ ký hợp đồng với một doanh nghiệp viễn thông. Trong trường hợp này, công ty là người sử dụng dịch vụ viễn thông.
- Thuê bao viễn thông là người sử dụng dịch vụ viễn thông có gắn với việc ấn định tài nguyên viễn thông hoặc đường truyền dẫn cụ thể.
Ví du: Một cá nhân đăng ký dịch vụ điện thoại di động và được cấp một số điện thoại cụ thể Số điện thoại này là tài nguyên viễn thông gắn liền với thuê bao của họ.
Theo đó, tại khoản 2 và khoản 4 Điều 15 Luật Viễn thông 2023 quy định, người sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông có các nghĩa vụ sau đây:
Đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông:
- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn tiền sử dụng dịch vụ viễn thông;
- Bồi thường thiệt hại trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin mà mình gửi, lưu giữ trên mạng viễn thông;
- Không được sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp viễn thông để kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Đối với thuê bao viễn thông, có nghĩa vụ tương tự như nghĩa vụ đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông và thêm một số nghĩa vụ khác, gồm:
- Thực hiện quy định về quản lý tài nguyên viễn thông và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông;
- Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin của thuê bao viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;
- Không sử dụng thông tin trên giấy tờ tùy thân của mình để thực hiện giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông cho người khác, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật về viễn thông;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc sử dụng số thuê bao viễn thông do mình đã giao kết hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông;
- Bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã và thiết bị đầu cuối của mình.
Có thể thấy, cả hai nhóm này đều phải tuân thủ các nghĩa vụ như thanh toán đúng hạn, bồi thường thiệt hại nếu gây ra lỗi cho doanh nghiệp viễn thông. Đặc biệt, thuê bao viễn thông còn có thêm nghĩa vụ bảo vệ thông tin cá nhân và tuân thủ quy định về quản lý tài nguyên viễn thông.
Ngoài ra, pháp luật quy định cả người sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin mà mình gửi, lưu giữ trên mạng viễn thông.
Việc quy định rõ ràng trách nhiệm pháp lý của người dùng dịch vụ viễn thông nhằm mục tiêu xây dựng một môi trường mạng lành mạnh, văn minh, nơi mọi người có thể tự do bày tỏ ý kiến nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.