Công ty chúng tôi có đăng thông tin đấu thầu qua mạng mua sắm thang máy cho nhà điều hành. Khi mở thầu có 2 nhà thầu tham dự, kết quả:
Nhà thầu A có giá chào thầu thấp hơn nhà thầu B là 16 triệu đồng. Về mặt lý thuyết thì nhà thầu A sẽ trúng thầu do giá chào thầu thấp hơn nhà thầu B, Tuy nhiên nhà thầu A có thư bảo lãnh dự thầu của ngân hàng không đúng mẫu theo Thông tư 07 quy định về đấu thầu qua mạng và mẫu bảo lãnh trong hồ sơ dự thầu. Cụ thể là thiếu 1 đến 2 đều khoản so với mẫu trong hồ sơ mời thầu. Việc thiếu 1-2 điều khoản này theo đánh giá của bên mời thầu là không lớn (không phải là điều kiện tiến quyết) thì bên mời thầu có thể xét nhà thầu A trúng thầu được không và có vi phạm trong đấu thầu hay không?
Nhận định tham khảo:
Theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu quy định tại Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua sắm hàng hóa đối với đấu thầu qua mạng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, một trong những điều kiện để hồ sơ dự thầu được coi là hợp lệ là: "Có bảo đảm dự thầu không vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục 18.2 E-CDNT. Thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, tên của Bên mời thầu (đơn vị thụ hưởng) theo quy định tại Mục 18.1 E-CDNT. Thông tin về thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và giá trị của bảo đảm dự thầu do Nhà thầu nhập vào đơn dự thầu trên Hệ thống phải phù hợp với thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và giá trị của bảo đảm dự thầu ghi trong file scan thư bảo lãnh do Nhà thầu nộp qua mạng."
Theo quy định tại mục 18.2 của bàng chỉ dẫn nhà thầu ban hành theo Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT: "Bảo đảm dự thầu được coi là không hợp lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có giá trị thấp hơn, thời gian hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu quy định tại Mục 18.1 E-CDNT, không đúng tên Bên mời thầu (đơn vị thụ hưởng), không có chữ ký hợp lệ hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho Bên mời thầu."
Vậy đối chiếu nội dung thư bảo lãnh với quy định trên, nếu thư bảo lãnh có giá trị thấp hơn, thời gian hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu quy định tại Mục 18.1 E-CDNT, không đúng tên Bên mời thầu (đơn vị thụ hưởng), không có chữ ký hợp lệ hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho Bên mời thầu thì bị coi là không hợp lệ, hồ sơ bị loại. Ngược lại, nếu thư bảo lãnh không đúng theo mẫu nhưng không thuộc 1 trong các trường hợp này thì vẫn được coi là hợp lệ.