Thuế TNCN với các khoản thưởng của công ty theo danh hiệu khen thưởng nhà nước trao tặng

Chủ đề   RSS   
  • #606211 18/10/2023

    MewBumm
    Top 50
    Male
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:26/09/2017
    Tổng số bài viết (1957)
    Số điểm: 13033
    Cảm ơn: 16
    Được cảm ơn 249 lần


    Thuế TNCN với các khoản thưởng của công ty theo danh hiệu khen thưởng nhà nước trao tặng

    Tình huống phát sinh là doanh nghiệp hoạt động trong mảng giáo dục (Trường học tư thục). Hàng năm có phát sinh tiền thưởng cho lao động. Cụ thể là Sở giáo dục chỉ có quyết định công nhận danh hiệu thôi, còn tiền thưởng là doanh nghiệp tự trả cho người lao động. Vậy khoản tiền thưởng này có bị tính thuế TNCN không?
     
    Thuế TNCN từ tiền thưởng của doanh nghiệp
     
    Liên quan đến vấn đề này, tại Điểm e Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có nêu về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công gồm các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
     
    (1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng. Cụ thể:
     
    - Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
     
    - Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
     
    - Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
     
    - Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
     
    - Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
     
    - Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
     
    - Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
     
    (2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
     
    (3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
     
    (4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
     
    Có nghĩa là chỉ khi nào phát sinh tiền thưởng trong phạm vi 4 trường hợp nêu trên thì mới không chịu thuế TNCN, còn nếu tiền thường do nội bộ doanh nghiệp chi trả theo chính sách của mình thì người lao động vẫn chịu thuế TNCN với phần này.
     
    Phương pháp khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú
     
    Liên quan đến vấn đề này, tại Điểm b và Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có nêu các trường hợp khấu trừ sau:
     
    - Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
     
    - Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
     
    - Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
     
    - Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
     
    Hiểu một cách đơn giản thì tùy theo loại hợp đồng và thời hạn hợp đồng đang ký mà phát sinh cách khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công khác nhau.
     
    278 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận