Đối với hoạt động vận tải hàng hóa thì ranh giới để xác định dịch vụ này có cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam hay không là cửa khẩu hải quan Anh nhé! Nếu dịch vụ này chỉ cung ứng, giao và chuyển rủi ro nghĩa vụ tại cửa khẩu hải quan thì xem không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.
Tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC cũng có ví dụ:
Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A ở Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Hongkong.
Trong trường hợp này, dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam "
Còn về định nghĩa nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài, Anh
xem tại Điều 1 Thông tư 103 nêu trên:
Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
(Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức/cá nhân nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài để thực hiện một phần công việc trong hợp đồng đã ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam)