4. Thông báo về việc sử dụng dịch vụ đại lý thuế
Khi thành lập pháp nhân để kinh doanh thì bạn bắt buộc phải có sổ sách kế toán và kê khai, nộp thuế cho nhà nước theo đúng quy định pháp luật. Người làm tất cả những công việc đó là phòng kế toán của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, luật thuế thì rất rộng và thường xuyên thay đổi, do đó, người làm kế toán rất khó để có thể nắm bắt được hết các điểm thay đổi đó dễ dẫn đến việc kê khai sai, thiếu, hoặc thừa số thuế phải nộp. Hậu quả là doanh nghiệp bị truy thu và phạt thuế.
Sự chuyên môn hóa tất yếu sẽ làm nảy sinh ra một tổ chức nào đó có chuyên môn sâu về thuế đứng ra giải quyết các thủ tục đó thay cho doanh nghiệp. Đại lý thuế chính là một tổ chức như vậy.
Thông tư 117/2012/TT-BTC quy định:
Người nộp thuế sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế thông qua Đại lý thuế thì thông báo cho CQT quản lý trực tiếp bằng văn bản kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ có xác nhận của người nộp thuế chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi Đại lý thuế thực hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng.
5. Đăng ký mã số thuế cá nhân
Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.
Quy định tại Thông tư 95/2016/TT-BTC
* Hồ sơ đăng ký thuế đối với đơn vị sự nghiệp; đơn vị vũ trang; tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
a) Đối với đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản, hồ sơ đăng ký thuế
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có)
b) Đối với đơn vị trực thuộc, hồ sơ đăng ký thuế
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có)
6. Đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế
* Đăng ký sử dụng dịch vụ khai thuế qua mạng:
- Tiếp nhận đăng ký khai thuế điện tử: Hệ thống khai thuế điện tử tiếp nhận các hình thức đăng ký khai thuế điện tử gồm:
(1) Đăng ký tại trụ sở Cơ quan Thuế.
(2) Đăng ký trực tuyến tại địa chỉ http://kekhaithue.gdt.gov.vn để khai thuế điện tử trực tiếp với Cơ quan Thuế.
(3) Đăng ký trực tuyến tại địa chỉ http://kekhaithue.gdt.gov.vn để đăng ký khai thuế điện tử qua tổ chức T-VAN.
(4) Đăng ký qua tổ chức T-VAN.
Trường hợp NNT thực hiện đăng ký tại trụ sở CQT: thủ tục bao gồm Tờ khai đăng ký sử dụng hình thức khai thuế điện tử (theo mẫu số 01/ĐK-KĐT ban hành kèm theo Thông tư 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính) và bản sao chứng thực chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số công cộng cấp cho NNT. CQT in phiếu hẹn trả kết quả cho NNT trong thời hạn tối đa là 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ của NNT.
Trường hợp NNT thực hiện đăng ký trực tuyến: Ngay sau khi NNT điền đầy đủ các thông tin về đăng ký khai thuế điện tử, hệ thống sẽ tự động cập nhật thông tin đăng ký vào hệ thống quản lý của Cơ quan Thuế và tự động kiểm tra tình trạng mã số thuế, chữ ký số, Cơ quan Thuế quản lý NNT; Nếu đủ điều kiện, hệ thống tự động cấp và kích hoạt tài khoản khai thuế điện tử của NNT. Trường hợp không đủ điều kiện, hệ thống tự động kết xuất Thông báo và gửi thư điện tử đến NNT.
Sau khi CQT chấp nhận đề nghị khai thuế qua mạng sẽ gửi thư điện tử đến NNT thông báo về việc cấp tài khoản sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử với đầy đủ các chức năng gửi hồ sơ khai thuế, tra cứu tờ khai, thay đổi thông tin,...
7. Thông báo áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định
Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố định có quy định như sau:
“ 3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.”
Theo quy định trên, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện khấu hao tài sản, những nội dung sau:
+ Phương pháp trích khấu hao của tài sản cố định
+ Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định
* Thông báo khấu hao tài sản cố định cho cơ quan thuế là điều kiện để tính chi phí khấu hao vào chi phí được trừ
Điểm d, khoản 2 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về chi phí không được trừ, có quy định như sau:
“Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng…). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).”
Theo quy định trên, doanh nghiệp phải thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định trước khi đưa vào trích khấu hao, và là điều kiện để được tính chi phí khấu hao vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN
Mẫu Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Mẫu số 06 – TSCĐ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
8. Các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
* Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải đảm bảo các điều kiện sau: Có chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, trừ một số trường hợp quy định; Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet; có địa chỉ thư điện tử, có số điện thoại di động (đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số) đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế (trừ trường hợp người nộp thuế thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử qua hình thức nộp thuế điện tử với ngân hàng mà ngân hàng có quy định khác).
* Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử
- Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết.
- Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử là thời điểm được ghi trên thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử (theo mẫu số 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 110/2015/TT-BTC) của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN). Thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử là căn cứ để cơ quan thuế tính thời gian nộp hồ sơ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và xử lý hành vi chậm nộp, không nộp hồ sơ thuế của người nộp thuế.
Cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử hoặc lý do không nhận hồ sơ thuế điện tử đến người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế.
- Ngày nộp thuế điện tử là ngày người nộp thuế hoặc người nộp thay thực hiện giao dịch trích tiền từ tài khoản của mình tại ngân hàng để nộp thuế và được ngân hàng phục vụ người nộp thuế hoặc ngân hàng phục vụ người nộp thay xác nhận giao dịch nộp thuế đã thành công.
Cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi thông báo xác nhận nộp thuế điện tử (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 110/2015/TT-BTC) đến người nộp thuế chậm nhất 15 phút sau khi nhận được thông báo từ ngân hàng xác nhận nộp thuế thành công hoặc lý do nộp thuế điện tử không thành công, trừ trường hợp nộp thuế điện tử qua hình thức thanh toán điện tử của ngân hàng.
* GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG HOÀN THUẾ
- Người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử phải được cơ quan thuế thông báo chấp nhận đăng ký giao dịch thuế điện tử
- Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn đến cơ quan thuế thông qua một trong các hình thức sau:
a) Đối với hồ sơ khai thuế đã có nội dung khai đề nghị hoàn thuế: thực hiện đồng thời với việc lập và gửi hồ sơ khai thuế điện tử.
b) Đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế là Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước và các tài liệu kèm theo:
- Gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế, ký điện tử và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có trách nhiệm gửi ngay hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
-Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thông báo (theo mẫu số 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 110/2015/TT-BTC) để xác nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã được gửi đến cơ quan Thuế hoặc lý do không nhận hồ sơ cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo đến tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp thuế.