Thủ tục thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi của người nước ngoài thường trú tại Việt Nam

Chủ đề   RSS   
  • #606064 12/10/2023

    Thủ tục thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi của người nước ngoài thường trú tại Việt Nam

    Người nước ngoài thường trú muốn nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam phải thực hiện thủ tục đăng ký như thế nào. Cần phải có hồ sơ giáy tờ nào để  thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi của người nước ngoài thường trú tại Việt Nam?
     
    Trình tự thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi của người nước ngoài thường trú tại Việt Nam
     
    - Bước 1: Người nhận con nuôi nộp hồ sơ trực tiếp (hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp 
     
    - Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ:
     
    + Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ.
     
    + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ những loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký và ghi rõ họ, tên người tiếp nhận hồ sơ.
     
    + Trong trường hợp hồ sơ không được bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn thì người tiếp nhận hồ sơ từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký và ghi rõ họ tên.
     
    - Bước 3: Sở Tư pháp lấy ý kiến của đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
     
    Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
     
    - Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi. Trường hợp từ chối, thông báo bằng văn bản, có nêu rõ lý do.
     
    - Bước 5: Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi, tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp với sự có mặt của người nhận con nuôi, người được nhận làm con nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng (đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng), cha mẹ đẻ, người giám hộ (đối với người được xin nhận làm con nuôi từ gia đình) và gửi quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi mà không có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân Thành phố hủy quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
     
    Thành phần hồ sơ thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi của người nước ngoài thường trú tại Việt Nam
     
    - Hồ sơ của người xin nhận con nuôi:
     
    + Đơn xin nhận con nuôi;
     
    + Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
     
    + Phiếu lý lịch tư pháp (được cấp chưa quá 06 tháng);
     
    + Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
     
    + Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (được cấp chưa quá 06 tháng);
     
    + Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (được cấp chưa quá 06 tháng).
     
    Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì được miễn Giấy khám sức khỏe và Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế.
     
    - Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:
     
    + Giấy khai sinh;
     
    + Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
     
    + 02 tấm ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
     
    + Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
     
    + Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
     
    142 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận