-
Thủ tục để rút tiền theo ủy quyền:
Người được uỷ quyền khi đến rút tiền tiết kiệm theo uỷ quyền phải có những giấy tờ sau:
- Sổ tiền gửi tiết kiệm đứng tên chủ sở hữu là người ủy quyền.
- Chứng minh thư của người được uỷ quyền.
- Giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND xã, phường nơi người ủy quyền cư trú
Nội dung của giấy ủy quyền phải có đủ các yếu tố sau:
- Họ tên, chứng minh thư, địa chỉ của người uỷ quyền và người được uỷ quyền.
- Nội dung phạm vi và thời gian uỷ quyền. Trường hợp uỷ quyền không ghi rõ thời gian thì chỉ có hiệu lực một năm kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền (theo bộ luật dân sự hiện hành).
- Chữ ký, mã hiệu (nếu có) của người uỷ quyền (đúng như đã đăng ký khi gửi) và chữ ký của người được uỷ quyền.
Ngân hàng không chấp nhận thanh toán cho người được uỷ quyền trong các trường hợp sau:
- Chữ ký và mã hiệu (nếu có) của người uỷ quyền không đúng như đã đăng ký tại NHNo nơi giao dịch.
- Người được uỷ quyền không có chứng minh thư
- Sổ tiền gửi tiết kiệm đang trong thời gian theo dõi báo mất.
-
Thủ tục làm giấy ủy quyền:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật công chứng 2014 quy định:
“Điều 47. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
…
2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.
…”
Trong trường hợp mà người có tài khoản tại ngân hàng bị bệnh nặng hoặc không thể tự mình đi ra ngân hàng rút tiền được thì người được ủy quyền có thể yêu cầu công chứng tại nhà vì thuộc trường hợp được công chứng ngoài trụ sở theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật công chứng 2014 quy định về địa điểm công chứng.
Như vậy, người đươc ủy quyền có thể liên hệ văn phòng công chứng để tiến hành làm văn bản ủy quyền theo ý muốn của người ủy quyền và công chứng văn bản, đồng thời mời người làm chứng đến chứng kiến việc thực hiện ủy quyền, trường hợp người ủy quyền không tự mình ký tên được thì có thể điểm chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật công chứng 2014.