Vừa qua, Nghị định 76/2024/NĐ-CP đã tăng mức chuẩn trợ cấp xã hội từ ngày 1/7/2024 lên 500.000 đồng/tháng. Vậy, ai được nhận trợ cấp xã hội cho người cao tuổi hàng tháng và thủ tục nhận thế nào?
Ai được nhận trợ cấp xã hội cho người cao tuổi hàng tháng
Theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định trên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
Như vậy, nếu thuộc một trong các đối tượng trên thì sẽ được nhận trợ cấp người cao tuổi hằng tháng. Đồng thời, để được nhận trợ cấp thì phải làm hồ sơ, thủ tục theo quy định.
Thủ tục nhận trợ cấp người cao tuổi hàng tháng mới nhất 2024
1) Hồ sơ
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định, Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1d ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Tải về Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo Mẫu số 1d
2) Thủ tục
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 104/2022/NĐ-CP, thủ tục nhận trợ cấp người cao tuổi hàng tháng mới nhất 2024 như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ lên UBND cấp xã
Người cao tuổi, người giám hộ của người cao tuổi hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan làm hồ sơ theo quy định gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú.
Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai:
Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân
Bước 2: Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức xét duyệt hồ sơ
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc xem xét, quyết định việc xét duyệt, thực hiện việc niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 02 ngày làm việc, trừ những thông tin liên quan đến HIV/AIDS của đối tượng.
Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, kết luận, công khai nội dung khiếu nại.
Bước 3: Chủ tịch UBND cấp xã gửi đề nghị đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ được xét duyệt và không có khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi.
Trường hợp không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 4: Trợ cấp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi.
Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với:
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn là kể từ thời điểm người đó đủ 75 tuổi
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng là kể từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi.
Như vậy, năm 2024, người cao tuổi hoặc người giám hộ của người cao tuổi hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan có thể làm hồ sơ cho người cao tuổi theo quy định trên để thực hiện thủ tục nhận trợ cấp người cao tuổi hàng tháng.