Theo quy định tại Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT, từ 02/11/2024 người đề nghị công nhận văn bằng do nước ngoài cấp có thể làm tất cả thủ tục trực tuyến qua cổng dịch vụ công quốc gia.
Ngày 02/5 vừa qua, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Điều 7 và thay thế Phụ lục II, Phụ lục III của Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam.
Theo Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT, trình tự thực hiện công nhận văn bằng sẽ được thực hiện theo hình thức dịch vụ công trực tuyến hoàn toàn và tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Bên cạnh đó, Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT còn sửa mẫu giấy công nhận theo hướng linh hoạt, phù hợp với thực tế tình trạng hồ sơ công nhận văn bằng.
Thủ tục đề nghị công nhận văn bằng sẽ được thực hiện theo hình thức dịch vụ công trực tuyến hoàn toàn
Theo quy định trước đây, Bộ GD&ĐT quy định người đề nghị công nhận văn bằng cung cấp các thông tin về văn bằng tại cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ, hoặc sở giáo dục và đào tạo (cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng).
Tuy nhiên, các minh chứng xác thực văn bằng phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng.
Bây giờ, theo quy định mới của Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT, người có nhu cầu công nhận văn bằng và cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng sẽ thực hiện thủ tục này theo hình thức dịch vụ công trực tuyến hoàn toàn và được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Người đề nghị công nhận văn bằng có thể tải hồ sơ lên Cổng dịch vụ công trực tuyến mà không cần đến trực tiếp nộp hồ sơ.
Thời hạn xử lý hồ sơ sẽ được cập nhật để người đề nghị công nhận văn bằng theo dõi, tránh tình trạng hồ sơ quá hạn mà không có lý do.
Người đề nghị công nhận văn bằng có thể thanh toán trực tuyến để thực hiện việc thanh toán lệ phí công nhận văn bằng.
Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến. Nếu người đề nghị công nhận văn bằng có nhu cầu, kết quả sẽ được trả qua đường bưu chính hoặc trực tiếp.
Qua đó, thời gian thực hiện thủ tục công nhận văn bằng sẽ được rút ngắn đáng kể.
Để có thời gian cho các địa phương (Sở GD&ĐT) chuẩn bị các điều kiện cần thiết (phần mềm, máy chủ, trang thiết bị,...), Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 2/11/2024.
Mẫu giấy công nhận mới ban hành kèm theo Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT
Tải Mẫu giấy công nhận ban hành kèm theo Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/04/mau-giay-cong-nhan-tt7.docx
Hướng dẫn ghi Mẫu giấy công nhận
(1) Ghi tên cơ quan quản lý trực tiếp của cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng.
(2) Ghi tên cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng.
(3) Ghi họ tên người đề nghị công nhận văn bằng/chứng nhận.
(4) Ghi tên cơ sở giáo dục nước ngoài cấp văn bằng/chứng nhận và tên nước nơi cơ sở giáo dục đó đặt trụ sở chính.
(5) Ghi năm văn bằng/chứng nhận được cấp.
(6) Ghi họ tên người được cấp văn bằng/chứng nhận nếu có minh chứng xác thực trực tiếp từ cơ sở giáo dục cấp văn bằng/chứng nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền xác thực văn bằng/chứng nhận.
(7) Ghi tên cơ sở giáo dục thực hiện đào tạo và tên nước nơi cơ sở giáo dục đó đặt trụ sở chính (nếu có).
(8) Ghi tên văn bằng/chứng nhận theo hệ thống giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính.
(9) Ghi số năm đào tạo hoặc số tín chỉ (không áp dụng đối với bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông).
(10) Ghi hình thức đào tạo nếu đủ minh chứng xác định (không áp dụng đối với bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông).
(11) Ghi các thông tin sau: cấp học, trình độ đào tạo tương đương theo hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hoặc Khung trình độ quốc gia Việt Nam hoặc theo hệ thống giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính; trình độ đào tạo kế tiếp mà người có văn bằng/chứng nhận được tiếp cận (nếu xác định được); lĩnh vực đào tạo (nếu xác định được) và các nhận xét khác (nếu có).
(12) Ghi địa chỉ cổng thông tin điện tử truy cập để kiểm tra tính xác thực của giấy công nhận.
(13) Ghi tên tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng đóng trụ sở.
(14) Ghi chức danh của người có thẩm quyền công nhận văn bằng.
(15) Ghi số vào sổ cấp giấy công nhận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng.
Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 02/11/2024