Người Việt Nam sống tại nước ngoài hay người nước ngoài có dự định sống tại Việt Nam đã được cấp Giấy phép lái xe (GPLX) bởi tổ chức nước ngoài nhưng có nhu cầu sử dụng tại Việt Nam. Vậy có cần phải đổi GPLX?
Hiện nay, nhiều trường hợp như trên không hiếm. Tuy nhiên, nhiều người nghĩ đã có GPLX được cấp ở nước ngoài nên không cần chuyển đổi. Dù vậy, tại Việt Nam sẽ có yêu cầu khác đối với loại GPLX, vậy thủ tục chuyển đổi GPLX được quy định ra sao?
Người nước ngoài có phải chuyển đổi GPLX?
Theo khoản 10 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
- Nếu có GPLX quốc gia phải làm thủ tục đổi sang GPLX tương ứng của Việt Nam.
- Trường hợp điều ước quốc tế về GPLX mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Do đó, trường hợp mà người được cấp GPLX ở nước không có điều ước quốc tế với Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục liên kết sang bằng Việt Nam. Trường hợp mà nước đó có điều ước quốc tế về GPLX với Việt Nam thì có thể không cần phải chuyển đổi.
Đối tượng được cấp chuyển đổi GPLX
Người không thuộc các trường hợp đổi lại GPLX do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp thì được cấp đổi lại theo khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bao gồm:
- Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp GPLX tại Việt Nam.
- Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có GPLX Việt Nam đổi từ GPLX nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi GPLX.
- Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có GPLX quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang GPLX tương ứng của Việt Nam.
- Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp GPLX quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang GPLX tương ứng của Việt Nam.
Hồ sơ cấp đổi GPLX nước ngoài sang Việt Nam
(1) Chuẩn bị hồ sơ
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị đổi GPLX.
- Bản dịch GPLX nước ngoài ra tiếng Việt được Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao GPLX.
- Đối với người Việt Nam xuất trình hợp pháp hóa lãnh sự GPLX hoặc bằng lái xe của nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật.
- Bản sao hộ chiếu, giấy CMND hoặc thẻ CCCD, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài.
Khi đến thực hiện thủ tục đổi GPLX, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp GPLX và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
(2) Hồ sơ đổi GPLX giao cho người lái xe quản lý
Hồ sơ đổi GPLX do cơ quan đổi GPLX giao cho người lái xe quản lý là hồ sơ gốc, gồm các tài liệu quy định tại mục (1) và GPLX nước ngoài.
(3) Hồ sơ đổi GPLX của người nước ngoài không định cư lâu dài
Hồ sơ đổi GPLX của người nước ngoài không định cư lâu dài tại Việt Nam do cơ quan đổi GPLX lưu trữ 01 năm, gồm các tài liệu quy định tại mục (1).
Như vậy, trường hợp người đã được cấp GPLX tại nước ngoài mà muốn sử dụng phương tiện giao thông tại Việt Nam thì phải cấp đổi sang GPLX của Việt Nam. Trừ trường hợp GPLX của nước cấp có hiệp định tư pháp với Việt Nam.