Thông tư mới hướng dẫn thuế tiêu thụ đặc biệt

Chủ đề   RSS   
  • #400399 24/09/2015

    ChuTuocLS
    Top 150
    Female
    Đại học

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:25/07/2009
    Tổng số bài viết (581)
    Số điểm: 44833
    Cảm ơn: 54
    Được cảm ơn 1148 lần


    Thông tư mới hướng dẫn thuế tiêu thụ đặc biệt

    Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, trong đó, nhiều chính sách mới về thuế thay đổi như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…

    Việc thực thi Luật cần có văn bản hướng dẫn cụ thể chi tiết, Bộ Tài Chính đang trong quá trình dự thảo và tiếp nhận ý kiến để hoàn chỉnh Thông tư mới hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thay thế Thông tư 50/2012/TT-BTC.

    Điều chỉnh hướng dẫn về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

    1. Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:

     

    Giá tính thuế

    tiêu thụ đặc biệt

     

    =

    Giá bán chưa

    có thuế GTGT

    -

    Thuế bảo vệ môi trường

    (nếu có)

    1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

    Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.

    - Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng các loại) bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng các loại) bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa hồng.

    - Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xăng các loại) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.

    Cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và là cơ sở đầu tiên trong khâu lưu thông thương mại có hợp đồng mua bán hàng hóa với cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB. Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo Luật doanh nghiệp.

    Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xăng các loại) thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    Ví dụ: Tổng công ty bia ABC  là đơn vị sở hữu thương hiệu bia ABC, nhập khẩu và bán nguyên vật liệu chính cho các đơn vị sản xuất sản phẩm bia ABC (gồm các nhà máy hạch toán phụ thuộc, các công ty con).

    Các đơn vị sản xuất bán sản phẩm bia ABC cho Công ty TNHH MTV thương mại bia ABC (do Tổng công ty bia ABC thành lập và nắm giữ 100% vốn).

     Công ty TNHH MTV Thương Mại Bia ABC bán sản phẩm bia ABC cho các Công ty cổ phần thương mại khu vực có vốn góp từ 80% đến 90% của Công ty TNHH MTV Thương Mại Bia ABC.

    Các Công ty cổ phần thương mại khu vực ký hợp đồng bán sản phẩm bia ABC cho các đại lý cấp 1, là các cơ sở kinh doanh thương mại độc lập, các đại lý cấp 1 bán sản phẩm bia Sài Gòn cho các đại lý cấp 2, nhà hàng, người tiêu dùng...

    Cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai, và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của các Công ty cổ phần thương mại khu vực nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các đại lý cấp 1 bán ra.

    - Trường hợp cơ sở sản xuất, lắp ráp, cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì:

    Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ ngồi, giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ôtô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ ngồi thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    - Quy định riêng về giá tính thuế với cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ ngồi

    Giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở nhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu.

    Giá vốn xe nhập khẩu bao gồm: giá tính thuế đến cửa khẩu nhập + thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt tại khâu nhập khẩu.

    Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ ngồi thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

    tiêu thụ đặc biệt

    2. Đối với dịch vụ:

    Người nộp thuế không được kết chuyển doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách bị âm sang kỳ kê khai thuế tiếp theo.

    3. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

    Bao gồm cả khoản thu thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng.

    Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.

    4. Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán

    Doanh thu tính thuế tiêu tục đặc biệt là doanh thu khoán gồm cả thuế giá trị gia tăng trừ số thuế giá trị gia tăng phải nộp.

    Đề xuất 2 phương án khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt

    Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước.

    Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu bán ra và được khấu trừ tối đa bằng số thuế tiêu thụ đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước.

    Đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt không được khấu trừ thuế, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Phương án 1:

    Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo và không được thực hiện hoàn thuế.

    Phương án 2

    Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo trường hợp lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên phát sinh số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết thì người nộp thuế được hoàn thuế.

    Giảm thuế

    Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế.

    Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).

    - Số thuế TTĐB làm căn cứ để tính mức tối đa 30% được giảm là số thuế TTĐB phát sinh kê khai phải nộp theo quy định của năm xảy ra thiệt hại (không bao gồm số nợ thuế TTĐB của năm trước chuyển sang).

    - Giá trị tài sản thiệt hại làm căn cứ giảm thuế TTĐB là giá trị thiệt hại của TSCĐ, sản phẩm tồn kho, nguyên vật liệu, vật tư, phụ tùng, nhiên liệu sử dụng để sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB sau khi trừ giá trị bảo hiểm bồi thường (nếu có) và giá trị thu hồi (nếu có).

    Thủ tục, hồ sơ giảm thuế được thực hiện theo Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    Xem thêm tại dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

     
    15584 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #451579   13/04/2017

    trang_u
    trang_u
    Top 25
    Female
    Đại học

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/11/2015
    Tổng số bài viết (2972)
    Số điểm: 44888
    Cảm ơn: 1413
    Được cảm ơn 1721 lần


    Nội dung này đã chính thức đựơc ban hành tại Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi có hiệu lực từ 01/01/2016

    Đến thời điểm này đã có 2 văn bản sửa đổi Thông tư nêu trên:

    1. Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế

    2. Thông tư 20/2017/TT-BTC sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 195/2015/TT-BTC (đã được sửa đổi theo Thông tư 130/2016/TT-BTC)

     
    Báo quản trị |