Thông tư 24/2023/TT-BCA: Lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 là bao nhiêu?

Chủ đề   RSS   
  • #604819 17/08/2023

    xuanuyenle
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam
    Tham gia:02/08/2022
    Tổng số bài viết (2143)
    Số điểm: 74986
    Cảm ơn: 63
    Được cảm ơn 1599 lần


    Thông tư 24/2023/TT-BCA: Lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 là bao nhiêu?

    Đăng ký xe từ ngày 15/8/2023 sẽ áp dụng biển số xe định danh. Theo đó, lệ phí khi đăng ký biển số xe định danh là bao nhiêu? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này.

    Theo Thông tư 24/2023, biển số xe định danh được hiểu như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). 

    Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.

    - Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.

    - Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    - Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

    Xem bài viết liên quan: Xe đã đăng ký ở nước ngoài thì có thể đăng ký tạm thời ở Việt Nam không? Thời hạn bao lâu?

    Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023

    Sở hữu 02 xe trở lên thì biển số xe định danh sẽ được cấp như thế nào?

    Từ 15/8/2023, biển số xe định danh sẽ giải quyết thế nào khi chuyển quyền sở hữu xe?

    Thông tư 24/2023/TT-BCA: Lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 là bao nhiêu?

    Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023

    Tham khảo:

    1. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu ĐKX01)

    tải  Mẫu ĐKX01

     

    2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (Mẫu ĐKX02)

    tải   Mẫu ĐKX02

     

    3. Giấy chứng nhận đăng ký rơ moóc, sơ mi rơ  moóc (Mẫu ĐKX03)

    tải  Mẫu ĐKX03

     

    4. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (bản điện tử) (Mẫu ĐKX04)

    tải  Mẫu ĐKX04

     

    5. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (Mẫu ĐKX05)

    tải  Mẫu ĐKX05

    6. Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (Mẫu ĐKX07)

    tải  Mẫu ĐKX07

     

    7. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (Mẫu DKX07)

     

    tải Mẫu DKX07

     

    8. Giấy khai đăng ký xe (Mẫu DDKX12)

    tải Mẫu DDKX12

    Lệ phí cấp mới biển số xe định danh là bao nhiêu?

    Kể từ ngày 15/8/2023, biển số xe sẽ được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (gọi là biển số định danh).

    Theo đó, khi làm thủ tục cấp biển số xe mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh thì cá nhân phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, cụ thể:

    Số TT

    Chỉ tiêu

    Khu vực I

    (Đơn vị tính: đồng/lần/xe)

    Khu vực II

    (Đơn vị tính: đồng/lần/xe)

    Khu vực III

    (Đơn vị tính: đồng/lần/xe)

    1

    Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này

    150.000 - 500.000

    150.000

    150.000

    2

    Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống

    2.000.000 - 20.000.000

    1.000.000

    200.000

    3

    Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời

    100.000 - 200.000

    100.000

    100.000

    4

    Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)

     

     

     

    a

    Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống

    500.000 - 1.000.000

    200.000

    50.000

    b

    Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

    1.000.000 - 2.000.000

    400.000

    50.000

    c

    Trị giá trên 40.000.000 đồng

    2.000.000 - 4.000.000

    800.000

    50.000

    d

    Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật

    50.000

    50.000

    50.000

    Trong đó:

    - Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;

    - Khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã;

    - Khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.

    (Khoản 5 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC)

    Căn cứ Biểu mức nêu trên, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

    - Tổ chức, cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi thường trú.

    Trường hợp xe đã được đăng ký trước ngày 15/8/2023 thì có phải cấp lại biển số xe mới không?

    Theo Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 sẽ thực hiện như sau:

    - Xe đã đăng ký biển 05 số trước ngày 15/8/2023 mà chủ xe chưa làm thủ tục thu hồi thì xác định đó là biển số xe định danh của chủ xe;

    - Xe đã đăng ký biển 05 số mà chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15/8/2023 thì biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định;

    - Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số;

    - Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.

    Như vậy, nếu đã đăng ký xe trước ngày 15/8/2023, thì biển số xe đó được xác định là biển số xe định danh của chủ xe, không phải cấp biển số xe mới. Đối với biển 3 hoặc 4 số thì vẫn tham gia giao thông bình thường trừ khi chủ xe có nhu cầu đổi sang biển số định danh hoặc khi thực hiện các thủ tục cấp đổi, cấp lại hoặc sang tên xe theo quy định.

    Xem chi tiết tại Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 và thay thế Thông tư 58/2020/TT-BCA.

    Xem bài viết liên quan: Một số lưu ý khi dùng tài khoản định danh điện tử mức 2 khi sang tên xe từ 15/8/2023

    Xe đã đăng ký ở nước ngoài thì có thể đăng ký tạm thời ở Việt Nam không? Thời hạn bao lâu?

    Thông tư 24/2023/TT-BCA: Thủ tục đăng ký sang tên xe được áp dụng từ 15/8/2023

    Sở hữu 02 xe trở lên thì biển số xe định danh sẽ được cấp như thế nào?

    Từ 15/8/2023, biển số xe định danh sẽ giải quyết thế nào khi chuyển quyền sở hữu xe?

    Thông tư 24/2023/TT-BCA: Lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ ngày 15/8/2023 là bao nhiêu?

     
    8275 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn xuanuyenle vì bài viết hữu ích
    admin (28/09/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận