Thẻ tạm trú hết thời hạn có buộc phải rời khỏi Việt Nam không? Thủ tục gia hạn thẻ tạm trú 2024 như thế nào? Trình tự giải quyết hồ sơ và thời hạn gia hạn của thẻ tạm trú là bao lâu? Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên.
(1) Thẻ tạm trú hết thời hạn có buộc phải rời khỏi Việt Nam không?
Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại thì trường hợp thẻ tạm trú hết thời hạn sẽ bị áp dụng những mức xử phạt như sau:
- Quá thời hạn 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép: Phạt tiền từ 500 đến 02 triệu đồng.
- Quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép: Phạt tiền từ 03 đến 05 triệu đồng.
- Quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép: Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng.
- Quá thời hạn từ 90 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép: Phạt tiền từ 15 đến 20 triệu đồng.
Bên cạnh đó, người nước ngoài thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là trục xuất.
Như vậy, trường hợp thẻ tạm trú của người nước ngoài quá thời hạn từ 16 ngày trở lên thì sẽ bị trục xuất khỏi Việt Nam.
(2) Thủ tục gia hạn thẻ tạm trú 2024 như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG người nước ngoài gia hạn thẻ tạm trú cần chuẩn bị những hồ sơ như sau:
- Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú. Tại đây cần nêu rõ những thông tin như sau:
+ Họ tên
+ Ngày sinh
+ Quốc tịch
+ Giới tính
+ Số và ký hiệu hộ chiếu
+ Ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu
+ Nghề nghiệp, chức vụ
+ Mục đích nhập cảnh và thời hạn đề nghị gia hạn tạm trú và nhu cầu được cấp thị thực mới (nếu có) của người nước ngoài.
- Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng trên 30 ngày so với thời gian xin gia hạn tạm trú.
- Tờ khai theo Mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BCA đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm trú có xác nhận và dấu của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài.
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/28/Mau-NA5-sua-doi.doc Mẫu NA5
Trường hợp người nước ngoài văn Việt Nam theo diện thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì bổ sung thêm 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện này do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP HCM cấp.
Trường hợp là nhân viên đang làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam theo hợp đồng thì thì kèm theo 01 bản sao hợp đồng lao động hợp lệ.
Trường hợp người nước ngoài được cấp thị thực NG3 Cơ quan mời, bảo lãnh người nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư 04/2016/TT-BNG.
Nơi tiếp nhận hồ sơ: Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP HCM.
(3) Trình tự giải quyết hồ sơ và thời hạn gia hạn của thẻ tạm trú
Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) cho người nước ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời hạn gia hạn thẻ tạm trú:
Thời hạn gia hạn tạm trú và thời hạn thị thực mới được cấp (nếu có) của người nước ngoài được xác định dựa trên các yếu tố bao gồm:
+ Mục đích nhập cảnh của người nước ngoài.
+ Đề nghị của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài.
+ Thời hạn hộ chiếu của người nước ngoài.
Theo đó, thời hạn gia hạn tạm trú của người nước ngoài sẽ có thời hạn không quá 12 tháng, ngắn hơn thời hạn hộ chiếu của người nước ngoài ít nhất 30 ngày. Trường hợp người nước ngoài thuộc trường hợp được quy định tại Điểm d Khoản 2 của Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG thì thời gian tạm trú được gia hạn phù hợp với quy định và phù hợp với thời hạn chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP HCM cấp.
Bên cạnh đó, Thông tư 04/2016/TT-BNG cũng quy định những trường hợp người nước ngoài gia hạn tạm trú khác như sau:
- Người nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam theo diện miễn thị thực có ký hiệu thị thực NG1, NG2, NG3, NG4 được Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú một hoặc nhiều lần với thời hạn cho mỗi lần gia hạn không dài hơn thời hạn tạm trú đã được cấp trước đó trên cơ sở hồ sơ như đã nêu trên. Ngoại trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
- Người nước ngoài có ký hiệu thị thực NG1, NG2, NG3, NG4 đã nhập cảnh Việt Nam bằng thị thực SQ thì sẽ được gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới theo quyết định của Cục trưởng Cục Lãnh sự.
Cuối cùng, thời gian xử lý hồ sơ được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lãnh sự áp dụng theo nguyên tắc có đi có lại, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh.