Thay đổi địa chỉ làm việc của người lao động có được không?

Chủ đề   RSS   
  • #607457 13/12/2023

    Thay đổi địa chỉ làm việc của người lao động có được không?

    Công ty vì mở rộng kinh doanh nên muốn điều người lao động là bảo vệ làm ở nhà xưởng ở nơi khác. Như vậy điều chuyển có được không và cần các thủ tục nào để đảm bảo đúng quy định của pháp luật

    Quy định về địa điểm làm việc

    Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 (được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH), địa điểm làm việc một trong những nội dung bắt buộc trong hợp đồng lao động:

    Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

    - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

    - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

    - Công việc và địa điểm làm việc;

    - Thời hạn của hợp đồng lao động;

    - Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

    - Chế độ nâng bậc, nâng lương;

    - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

    - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

    - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

    Đồng thời, tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, quy định về địa điểm làm việc như sau:

    Nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

    ...

    Công việc và địa điểm làm việc được quy định như sau:

    Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện;

    Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.

    Như vậy, địa điểm làm việc sẽ do Công ty và người lao động thỏa thuận và phải được ghi rõ trong hợp đồng lao động.

    Trường hợp người lao động làm công việc có tính chất thường xuyên có nhiều địa điểm làm việc thì cũng phải ghi đầy đủ các địa điểm vào hợp đồng.

     

    Quy định về thay đổi địa điểm làm việc của NLĐ

    Theo Điều 28 Bộ luật Lao động 2019, quy định về việc thực hiện công việc hợp đồng lao động như sau:

    Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

    Theo đó, địa điểm làm việc phải thực hiện theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên, Công ty có thể bố trí địa điểm làm việc mới nếu Công ty đã thỏa thuận được với người lao động. Do vậy, khi bố trí địa điểm làm việc mới dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên và cũng cần có sự đồng ý của người lao động.

    Trong trường hợp chuyển NLĐ làm việc tại nơi khác thì công ty có thể thỏa thuận ký phụ lục hợp đồng lao động, trong nội dung phụ lục đề đến việc thay đổi địa điểm làm việc.

    Nếu Công ty tự ý bố trí cho người lao động làm ở địa điểm khác với nơi đã thỏa thuận thì người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt từ từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP trường hợp tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi với mức từ từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

     

     

     
    87 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận