Cá nhân là thành viên Công ty TNHH 2TV trở lên chuyển nhượng phần vốn góp của họ cho một Công ty khác thì nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn là nghĩa vụ của cá nhân người chuyển nhượng hay nghĩa vụ của Công ty TNHH 2TV trở lên? Thời hạn kê khai như thế nào? Hồ sơ kê khai gồm những gì?
1. Thuế TNCN khi cá nhân là thành viên Công ty TNHH 2TV trở lên chuyển nhượng phần vốn góp
Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật chứng khoán 2019. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 và Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020.
=> Theo đó chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2TV trở lên theo Luật Doanh nghiệp được xem là thu nhập từ chuyển nhượng vốn nói chung và cụ thể là thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp.
Do vậy, cá nhân là thành viên Công ty TNHH 2TV tiến hành chuyển nhượng vốn góp của họ thì phải chịu thuế TNCN.
2. Cách tính thuế TNCN khi cá nhân là thành viên Công ty TNHH 2TV trở lên chuyển nhượng phần vốn góp
Đối với thành viên công ty TNHH 2TV trở lên là cá nhân cư trú thì, căn cứ tính thuế TNCN chuyển nhượng vốn góp thì thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC và được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó:
- Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
+ Giá chuyển nhượng: Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
+ Giá mua: Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:
. Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
. Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
. Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế .
. Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.
+ Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:
.Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
. Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.
. Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.
- Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
- Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
3. Thời hạn kê khai thuế, hồ sơ khai thuế TNCN
Theo Khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Theo quy định tại Điểm h Khoản 5 Điều 7, Điểm g Khoản 4 Điều 8 và Điểm đ Khoản 6 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì:
- Thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là loại thuế khai theo từng lần phát sinh.
- Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành.
- Tổ chức phát hành thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì tổ chức phát hành khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn theo quy định.
=> Theo đó, khi thành viên công ty TNHH chuyển nhượng vốn góp thì người cần thực hiện kê khai và nộp thuế TNCN đến cơ quan quản lý thuế của công ty, để khi công ty thực hiện thay đổi danh sách thành viên góp vốn của công ty thì phải có chứng từ chứng minh người này đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước, còn nếu khi thay đổi danh sách thành viên góp vốn của công ty mà không có chứng từ chứng minh người này đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì công ty phải tiến hành khai thuế thay, nộp thuế thay cho người này.
Về hồ sơ khai thuế TNCN theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp do cá nhân trực tiếp khai thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm:
- Mẫu 04/CNV-TNCN - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân) – mẫu này được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Mẫu 04-1/CNV-TNCN - Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân chuyển nhượng vốn (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân) – mẫu này được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng vốn. Trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì Hợp đồng chuyển nhượng vốn được thay bằng bản sao Hợp đồng góp vốn
- Bản sao tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, trường hợp vốn góp do mua lại thì phải có hợp đồng chuyển nhượng khi mua
- Bản sao các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp
Như vậy, khi cá nhân là thành viên Công ty TNHH 2TV trở lên chuyển nhượng vốn thì cần thực hiện khai, nộp thuế TNCN theo đúng các quy định nêu trên.