TAND Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ Luật Hình sự

Chủ đề   RSS   
  • #614035 13/07/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Trung cấp

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 26668
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 550 lần


    TAND Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ Luật Hình sự

    Ngày 10/6/2024, Hội đồng thẩm phán TANDTC đã ban hành Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/13/NQ-03-2024-HDTP.pdf Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP

    Cụ thể, Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các Điều 60, 62, 63, 64, 67, 68 và 105 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

    (1) Điều kiện hoãn chấp hành hình phạt tù

    Cụ thể, theo Điều 7 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 67 Bộ Luật Hình sự 2015 khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau:

    - Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 67 Bộ Luật Hình sự 2015

    Trường hợp là phụ nữ có thai thì sẽ không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không. 

    Hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không phân biệt là con đẻ hay con nuôi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi. 

    - Có nơi cư trú rõ ràng, cụ thể là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú 2020 mà người bị xử phạt tù về cư trú, sinh sống thường xuyên.

    - Sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn. 

    Theo đó, Tòa án cũng có thể cho người bị xử phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ Luật Hình sự 2015 nhưng không đáp ứng một trong các điều kiện theo hướng dẫn tại Điểm b và c Khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng phải gắn với hoàn cảnh đặc biệt và phải xem xét thận trọng, chặt chẽ. 

    Ví dụ: Nguyễn Thị B bị xử phạt 04 năm tù về tội cố ý gây thương tích, không có nơi cư trú rõ ràng, đang nuôi con 12 tháng tuổi nhưng con bị mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị trong bệnh viện mà không có người chăm sóc thì Tòa án có thế xem xét cho Nguyễn Thị B được hoãn chấp hành hình phạt tù.

    Bên cạnh đó, Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP cũng hướng dẫn cách xác định thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

    - Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 67 Bộ Luật Hình sự 2015 được tính từ ngày Tòa án ban hành quyết định cho đến khi sức khỏe của người bị xử phạt tù được hồi phục.

    - Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 1 Điều 67 Bộ Luật Hình sự 2015 được tính từ ngày Tòa án ban hành quyết định cho đến khi kết thúc thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù mà Tòa án quyết định. 

    Ngoài ra, đối với việc giải quyết một số trường hợp sau khi được hoãn chấp hành hình phạt tù thì được hướng dẫn như sau: 

    - Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà người được hoãn chấp hành hình phạt tù lại có thai hoặc phải tiếp tục nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án có thể quyết định cho họ được hoãn đến khi đứa con sau cùng đủ 36 tháng tuổi.

    - Người được hoãn chấp hành hình phạt tù theo quy định tại Điểm c hoặc d Khoản 1 Điều 67 Bộ Luật Hình sự 2015 thì có thể được hoãn một hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được hoãn tối đa đến 01 năm.

    (2) Hướng dẫn áp dụng hình thức tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

    Theo Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 67 Bộ Luật Hình sự 2015 và có nơi cư trú rõ ràng thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

    Theo đó, thời gian tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù sẽ được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Bộ Luật Hình sự 2015

    Trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần cho đến khi sức khỏe hồi phục. 

    Trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù là lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ thì có thế được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần.

    Tuy nhiên, tổng số thời gian được tạm đình nêu trên chỉ tối đa là 01 năm.

    Xem chi tiết tại Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực thi hành từ 15/7/2024.

     
    1646 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phucpham2205 vì bài viết hữu ích
    admin (10/10/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận