Khi chấm dứt hợp đồng lao động, nếu đủ điều kiện, người lao động sẽ nhận được một khoản trợ cấp thất nghiệp.
Vậy trong thời gian tạm hoãn hợp đồng, người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?
Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì?
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm hoãn hợp đồng lao động thì việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm các trường hợp sau:
- NLĐ thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- NLĐ bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
- NLĐ phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Lao động nữ mang thai;
- NLĐ được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
- Trường hợp khác do 2 bên thỏa thuận.
Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, NLĐ không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong HĐLĐ, trừ trường hợp 2 bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013 thì: Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Trợ cấp thất nghiệp
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
- Hỗ trợ học nghề
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực. Hằng tháng, người sử dụng lao động sẽ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013 để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Tạm hoãn hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 xác định 04 điều kiện để NLĐ đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc (trừ trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật hoặc NLĐ hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ xác định thời hạn/ HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc có thời hạn từ đủ 03 đến dưới 12 tháng;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;
- Chưa tìm được việc sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ (trừ các trường hợp NLĐ phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học có thời hạn từ 12 tháng trở lên; chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam, phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc chết).
Với quy định nêu trên có thể thấy, chỉ khi NLĐ chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc thì NLĐ mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Còn trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng trong 1 thời gian nhất định sẽ không được hưởng khoản trợ cấp này.