Tài sản được tạo lập trong thời gian ly thân thì có phải là tài sản chung không?

Chủ đề   RSS   
  • #614140 17/07/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 21424
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 436 lần


    Tài sản được tạo lập trong thời gian ly thân thì có phải là tài sản chung không?

    Hiện nay chưa có các quy định cụ thể về ly thân cũng như việc phân chia tài sản tạo lập trong thời gian ly thân. Vậy tài sản đó là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?

    Đã ly thân thì còn là quan hệ vợ chồng không?

    Trước mắt, để trả lời cho câu hỏi tài sản được tạo lập trong thời gian ly thân thì có phải là tài sản chung không thì phải giải quyết được việc ly thân có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng hay không.

    Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

    - Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn

    - Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    Theo khoản 14 Điều 3, khoản 1 Điều 57, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:

    - Bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật của Tòa án

    - Thời điểm vợ hoặc chồng chết

    - Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng đã chết. Đối với trường hợp này, thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án

    Như vậy, ly thân không thuộc vào các trường hợp làm chấm dứt quan hệ vợ chồng. Theo đó, mặc dù đã ly thân nhưng vẫn còn là quan hệ vợ chồng.

    Tài sản được tạo lập trong thời gian ly thân thì có phải là tài sản chung không?

    Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

    - Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    - Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

    - Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 .

    Như vậy, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì được gọi là tài sản chung, trừ những tài sản được thừa kế, tặng cho riêng, chia riêng cho vợ, chồng,... Theo đó, vì ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng nên tài sản được tạo lập trong thời gian ly thân vẫn được xem là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân và là tài sản chung của vợ chồng.

    Có trường hợp nào tài sản được tạo lập trong thời gian ly thân là tài sản riêng không?

    Theo Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

    Trong đó nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản được quy định tại Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm:

    - Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

    - Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

    - Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

    - Nội dung khác có liên quan.

    Như vậy, vợ chồng có quyền thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân là chung hay riêng và thỏa thuận này xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Nên nếu vợ chồng có thỏa thuận tài sản trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng thì khi ly thân cũng là tài sản riêng. 

    Trường hợp trước đây thoả thuận là tài sản chung mà muốn thay đổi thành tài sản riêng thì vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản theo quy định tại Điều 49 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

     
    264 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn btrannguyen vì bài viết hữu ích
    admin (15/10/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận