Ngày 01/7/2024 vừa qua, nhiều trẻ em dưới 14 tuổi được phụ huynh đưa đi làm thẻ Căn cước, có một số phụ huynh thắc mắc rằng có phải số định danh cá nhân là số căn cước không?
(1) Số định danh cá nhân là gì?
Số định danh cá nhân là một dãy số được cấp riêng cho mỗi công dân, không trùng lặp với bất kỳ ai.
Dãy số này được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên có 12 số, có cấu trúc bao gồm:
- 6 số đầu là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
- 6 số tiếp theo là khoảng số ngẫu nhiên.
Số định danh cá nhân gắn liền với một người từ khi họ sinh ra cho đến khi chết và có vai trò quan trọng trong nhiều giao dịch dân sự, thủ tục hành chính của công dân.
(2) Số căn cước là gì?
Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước 2023, thẻ căn cước là là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp.
Theo đó, thẻ căn cước có các công dụng sau:
- Có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.
- Sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.
- Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Như vậy, giống như số định danh cá nhân, số thẻ căn cước cũng là một dãy số quan trọng, được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia.
(3) Số định danh cá nhân có phải là số căn cước không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Căn cước 2023, thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm:
- Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”
- Dòng chữ “CĂN CƯỚC”
- Ảnh khuôn mặt
- Số định danh cá nhân
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh
- Ngày, tháng, năm sinh
- Giới tính
- Nơi đăng ký khai sinh
- Quốc tịch
- Nơi cư trú
- Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng
- Nơi cấp: Bộ Công an
Như vậy, qua quy định trên ta có thể khẳng định, số định danh cá nhân cũng chính là số căn cước.
Nếu quên số định danh cá nhân, công dân có thể sử dụng số được in trên thẻ căn cước của mình để thay thế cho dãy số định danh.
Hy vọng thông tin trong bài viết này đã giúp bạn hiểu được công dụng của số định danh cá nhân, thẻ căn cước là gì và giải đáp được thắc mắc “Số định danh cá nhân có phải là số căn cước không?”