Nhằm quy định cụ thể trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại và hoàn trả tiền bồi thường của những người quản lý công ty có vốn Nhà nước như Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc…hoặc những người đại diện công ty Nhà nước, Bộ Nội vụ vừa thảo xong nội dung Thông tư quy định về vấn đề này.
Theo đó, Thông tư này quy định trách nhiệm bồi thường và hoàn trả bồi thường của những người quản lý doanh nghiệp là công ty TNHH MTV mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm:
- Chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Chủ tịch Công ty.
- Thành viên Hội đồng thành viên.
- Kiểm soát viên.
- Tổng Giám đốc/Phó Tổng Giám đốc.
- Giám đốc/Phó Giám đốc.
- Kế toán trưởng
Và người đại diện phần vốn Nhà nước được bầu, bổ nhiệm giữ các chức danh quản lý Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ gồm:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị/Chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Thành viên Hội đồng quản trị.
- Tổng Giám đốc/Phó Tổng Giám đốc.
- Giám đốc/Phó Giám đốc.
Cũng xin lưu ý hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải chịu trách nhiệm bồi thường là hành vi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn không đúng quy định pháp luật và được xác định trong văn bản của cấp có thẩm quyền.
Trách nhiệm bồi thường, hoàn trả như thế nào?
1. Nếu người quản lý DN, người đại diện gây thiệt hại trước khi thuyên chuyển công tác, nghỉ hưu, thôi việc thì phải hoàn thành việc bồi thường trước khi thuyên chuyển công tác, nghỉ hưu, thôi việc.
Nếu sau khi thuyên chuyển công tác, nghỉ hưu, thôi việc mới phát hiện gây thiệt hại thì phải bồi thường, hoàn trả.
Nếu không đủ khả năng bồi thường, hoàn trả thì DN phải phối hợp với cơ quan, đơn vị, tổ chức mới hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú của người gây thiệt hại để tiếp tục thu tiền bồi thường cho đến khi đủ số tiền theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Nếu không bồi thường, hoàn trả, DN có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu người gây ra thiệt hại phải bồi thường, hoàn trả theo quy định pháp luật.
2. Nếu DN nơi người quản lý DN, người đại diện gây ra thiệt hại đã được chia tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc bị giải thể thì cơ quan, tổ chức, đơn vị thừa kế chức năng, nhiệm vụ của DN đó có trách nhiệm tiếp tục thu tiền bồi thường cho đến khi đủ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Nếu không có DN nào thừa kế chức năng, nhiệm vụ của DN bị giải thể thì cấp có thẩm quyền ra quyết định giải thể là đơn vị có trách nhiệm tiếp tục thu tiền bồi thường cho đến khi đủ.
3. Nếu người quản lý DN, người đại diện cố ý gây thiệt hại mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan thi hành án phải thu toàn bộ số tiền bồi thường theo quyết định của Tòa có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự.
4. Nếu có nhiều người quản lý DN, người đại diện cùng gây thiệt hại đều phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường và mức độ lỗi sai phạm của mỗi người.
5. Nếu người quản lý DN, người đại diện gây thiệt hại mà sau khi gây thiệt hại có đơn xin tự nguyện bồi thường và được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản về mức độ, phương thức và thời hạn bồi thường thì không phải lập Hội đồng xem xét trách nhiệm bồi thường.
6. Nếu thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng được cơ quan chuyên môn và cấp có thẩm quyền xác nhận thì người quản lý DN, người đại diện gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Nếu không thực hiện nghĩa vụ bồi thường, người quản lý DN, người đại diện sẽ bị xử lý như thế nào?
Cấp có thẩm quyền có quyền khởi kiện ra Tòa án.
Mời các bạn xem thêm các nội dung khác tại Dự thảo Thông tư quy định trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của người quản lý doanh nghiệp, người đại diện tại file đính kèm.