Toàn bộ điểm mới Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội

Chủ đề   RSS   
  • #407474 23/11/2015

    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Toàn bộ điểm mới Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội

    Từ ngày 10/12/2015, Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội có hiệu lực và thay thế Nghị định 188/2013/NĐ-CP.

    Đây là một trong những Nghị định quan trọng hướng dẫn Luật nhà ở 2014, bởi lẽ nhà ở xã hội là vấn đề được dư luận đặc biệt quan tâm hiện nay, khi các chính sách khuyến khích phát triển nhà ở xã hội được mở rộng hơn so với trước.

    Toàn bộ điểm mới Nghị định 100/2015/NĐ-CP

    Dưới đây là toàn bộ điểm mới Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Vì tính chất nội dung văn bản nên bài viết này sẽ chia làm 05 phần.

    Phần 1: Quy định chung.

    Phần 2: Cơ chế, chính sách phát triển nhà ở xã hội.

    Phần 3: Vay vốn ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở xã hội.

    Phần 4: Quản lý và sử dụng nhà ở xã hội.

    Phần 5: Trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành.

    Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 23/11/2015 02:26:43 CH
     
    20892 | Báo quản trị |  
    3 thành viên cảm ơn nguyenanh1292 vì bài viết hữu ích
    dothanhchung03 (30/11/2015) lyhanie1996 (25/11/2015) Xmen-8711 (24/11/2015)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #407507   23/11/2015

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Phần 1: Quy định chung

    Các nội dung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và giải thích một số từ ngữ được sử dụng tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP này.

    1. Phạm vi điều chỉnh

    - Mở rộng phạm vi điều chỉnh về tất cả hoạt động phát triển và quản lý sử dụng nhà ở xã hội theo Luật nhà ở 2014.

    Không còn giới hạn về việc chỉ điều chỉnh việc quản lý và phát triển xã hội của các đối tượng đủ điều kiện theo quy định về việc mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội như Nghị định 188/2013/NĐ-CP.

    - Việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội không chỉ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước như Nghị định 188/2013/NĐ-CP, mà còn được đầu tư bằng các nguồn sau:

      + Công trái quốc gia.

      + Trái phiếu.

      +Vốn hỗ trợ phát triển chính thức.

      + Vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

      + Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.

    - Ngoài ra, Nghị định 100/2015/NĐ-CP còn bổ sung nội dung sau:

    Các đối tượng đã ký hợp đồng cam kết hoặc đã được giải ngân theo quy định của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và các văn bản hướng dẫn thi hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 100/2015/NĐ-CP.

    (Căn cứ Điều 1 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    2. Làm rõ một số thuật ngữ quy định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP

    Trước đây, Nghị định 188/2013/NĐ-CP không làm rõ ngữ nghĩa của các thuật ngữ này:

    - Hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú được cấp theo Luật Cư trú.

    - Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng để đáp ứng nhu cầu cho các hộ gia đình, cá nhân làm việc tại các khu công nghiệp là tên gọi chung bao gồm: Khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp (kể cả các cơ sở khai thác, chế biến) của tất cả các ngành, nghề thuộc các thành phần kinh tế.

    - Nhà ở xã hội chỉ để cho thuê là nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng để cho thuê.

    (Căn cứ Điều 3 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    Phần 2: Cơ chế, chính sách phát triển nhà ở xã hội

    3. Nguyên tắc xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội

    Nghị định 188/2013/NĐ-CP không đề cập đến nguyên tắc xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội. Và Nghị định 100/2015/NĐ-CP đã đề cập chi tiết đến vấn đề này.

    - Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3 trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch phát triển khu công nghiệp, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm:

      + Căn cứ vào nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn để bố trí đủ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội.

      + Chỉ đạo cơ quan chức năng xác định cụ thể vị trí, địa điểm, quy mô diện tích đất của từng dự án xây dựng nhà ở xã hội đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển nhà ở xã hội.

    - Diện tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để phát triển nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định pháp luật về đất đai và nhà ở.

    - Việc sử dụng đất để phát triển nhà ở xã hội phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo đúng Giấy phép xây dựng trong trường hợp phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật về xây dựng.

    - Việc chuyển mục đích sử dụng đất vườn liền kề, đất nông nghiệp khác để phát triển nhà ở xã hội đối với tổ chức do UBND cấp tỉnh quyết định; đối với hộ gia đình, cá nhân do UBND cấp huyện quyết định.

    (Căn cứ Điều 4 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    4. Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị

    - Bổ sung các nội dung sau:

      + Đối với trường hợp bố trí quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội không phù hợp với quy hoạch của địa phương hoặc có bố trí nhưng không đủ quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội quy định thì UBND cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận. 

       + Đối với dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị đã lựa chọn chủ đầu tư trước thời điểm 10/12/2015, nhưng chưa bố trí quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội mà sau thời điểm 10/12/2015, dự án đó bị thu hồi để giao cho chủ đầu tư khác thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch để bố trí bổ sung quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định được đề cập tại nội dung này của Nghị định.

       + Khi bàn giao quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội cho Nhà nước thì chủ đầu tư dự án được hoàn trả (hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước) các khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các khoản chi phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật mà chủ đầu tư đã thực hiện đối với quỹ đất 20% phải bàn giao. Số tiền còn lại chưa được hoàn trả hoặc khấu trừ (nếu có) được tính vào chi phí đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư.

    - Đồng thời, sửa đổi quyền hạn chủ trì để xem xét quyết định lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án trong trường hợp sau:

    Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương từ 50% tổng mức đầu tư của dự án trở lên thì UBND cấp tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng để xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án.

    Trước đây, Nghị định 188/2013/NĐ-CP quy định trường hợp này, Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án.

    (Căn cứ Điều 5 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    5. Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các khu công nghiệp

    Sửa đổi các nội dung sau:

    - Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội được phân bổ một phần hoặc toàn bộ vào giá thành kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đó.

    (Trước đây, các loại chi phí này được phân bổ vào tiền thuê đất tại khu công nghiệp đó)

    Bổ sung các nội dung:

    - Nhà ở xã hội được xây dựng trong khu công nghiệp không chỉ phục vụ cho công nhân trong khu công nghiệp mà còn cả cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp.

    - Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội phục vụ công nhân, người lao động tại khu công nghiệp thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai.

    (Căn cứ Điều 6 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    6. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội

    Phân thành 03 loại nhà ở xã hội: nhà chung cư, nhà ở liền kề thấp tầng và nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân.

    Trong đó, có một số nội dung thay đổi như sau:

    - Đối với nhà chung cư: tiêu chuẩn diện tích  mỗi căn hộ tối thiểu 25m2, (trước đây là 30m2).

    Bổ sung điều khoản dự phòng tại quy định này như sau: “Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, UBND cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sàn trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.”

    - Đối với nhà ở liền kề thấp tầng: ngoài các quy định tại Nghị định 188/2013/NĐ-CP, bổ sung quy định về hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần.

    Trường hợp dự án xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng thì phải được Chủ tịch UBND cấp tỉnh chấp thuận.

    Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì UBND cấp tỉnh phải báo cáo và xin ý kiến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định chủ trương đầu tư.

    - Đối với nhà ở riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng: Không thay đổi so với trước.

    Bên cạnh đó, quy định thêm trường hợp chủ đầu tư dự án đề xuất áp dụng mẫu thiết kế khác:

    Trường hợp chủ đầu tư dự án đề xuất được áp dụng mẫu thiết kế khác thì phải được cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chấp thuận.

    (Căn cứ Điều 7 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    nhà ở xã hội

    7. Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội

    Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội cần phải tiến hành theo những trình tự, thủ tục nhất định nhằm đảm bảo sự công bằng, minh bạch trong việc lựa chọn chủ đầu tư.

    Trước đây, Nghị định 188/2013/NĐ-CP không đề cập đến vấn đề này:

    - Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức sau: vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao thuộc nguồn vốn trung ương thì Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư.

    Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ có văn bản lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng lựa chọn chủ đầu tư dự án.

    - Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức sau: vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao thuộc nguồn vốn địa phương thì Sở Xây dựng báo cáo UBND cấp tỉnh lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện lựa chọn chủ đầu tư dự án.

    Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Xây dựng, UBND cấp tỉnh phải có văn bản lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện lựa chọn chủ đầu tư.

     Trường hợp được ủy quyền thì trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản ủy quyền của UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện phải có văn bản lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội.

    - Đối với nhà ở xã hội được đầu tư không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức sau: vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao thì Sở Xây dựng báo cáo UBND cấp tỉnh lựa chọn chủ đầu tư theo quy định sau:

       + Trường hợp Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để xây dựng nhà ở xã hội thì lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức đấu thầu nếu có từ 02 nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ đầu tư hoặc chỉ định chủ đầu tư nếu chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư.

      + Trường hợp phải dành quỹ đất trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định thì giao chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, trừ trường hợp Nhà nước sử dụng diện tích đất này để giao cho tổ chức khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

      + Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư và có nhu cầu xây dựng nhà ở xã hội thì doanh nghiệp, hợp tác xã đó được giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội.

      + Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp ở thì doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án.

    Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Xây dựng, UBND cấp tỉnh phải có văn bản lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện lựa chọn chủ đầu tư.

    Trường hợp được ủy quyền thì trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản ủy quyền của UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện phải có văn bản lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội.

    - Chủ đầu tư dự án thực hiện thủ tục xin chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.

    - Bộ Quốc phòng và Bộ Công an được phép triển khai các dự án nhà ở xã hội để giải quyết nhà ở cho sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân phù hợp với tình hình và điều kiện đặc thù riêng, nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ một lần.

    (Căn cứ Điều 8 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    8. Cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

    Điều khoản này hướng dẫn cụ thể từng nội dung tại Điều 58 Luật nhà ở 2014 về ưu đãi cho chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội:

    (Cách thức tiếp cận nội dung khác so với Nghị định 188/2013/NĐ-CP, không dàn trải tất cả nội dung theo Nghị định 188/2013/NĐ-CP, theo cách này, người đọc sẽ dễ dàng theo dõi các nội dung hướng dẫn của Luật nhà ở 2014)

    * Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức sau: vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được hưởng các ưu đãi:

    - Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng các công trình kinh doanh thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội.

    UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%.

    Được dành 20% tổng diện tích đất để xây dựng nhà ở trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả dự án sử dụng quỹ đất 20%) để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại (kể cả nhà ở thương mại cao tầng hoặc thấp tầng) nhằm bù đắp chi phí đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm kinh phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu tư.

    Trường hợp phương án quy hoạch chi tiết của dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà không bố trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh doanh thương mại trong phạm vi dự án thì chủ đầu tư được phép dành 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án đó để bán, cho thuê, thuê mua theo giá kinh doanh thương mại.

    Phần kinh doanh thương mại phải được hạch toán chung vào toàn bộ dự án và bảo đảm nguyên tắc lợi nhuận định mức tối đa theo quy định (sẽ được đề cập ở phần sau).

    Ngoài phần diện tích kinh doanh thương mại nêu trên, chủ đầu tư dự án phải bố trí phần diện tích để phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của các hộ dân cư trong phạm vi dự án (khu vực sinh hoạt cộng đồng, để xe và các công trình hạ tầng thiết yếu khác). Phần diện tích này được xác định trên cơ sở quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và phương án quy hoạch - kiến trúc do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    - Miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp:

    Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được giảm 70% thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật về thuế đối với nhà ở xã hội hiện hành.

    - Được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng khác:

    Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được vay vốn ưu đãi đầu tư với thời hạn tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm.

    Trường hợp chủ đầu tư dự án có nhu cầu vay dưới 15 năm thì chủ đầu tư được thỏa thuận với ngân hàng thời hạn cho vay thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu.

    - Được UBND cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội:

    Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

    * Đối với hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đáp ứng các yêu cầu: Xây dựng nhà ở theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và bảo đảm kết nối hạ tầng của khu vực có nhà ở; nhà ở phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội; có giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành thì được hưởng các ưu đãi như trên trừ các ưu đãi:

    - Được dành 20% tổng diện tích đất để xây dựng nhà ở trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội (để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại.

    - Được dành 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án đó để bán, cho thuê, thuê mua theo giá kinh doanh thương mại.

    (Căn cứ Điều 9 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    9. Huy động vốn phát triển nhà ở xã hội

    - Đối với nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư, ngoài các nguồn vốn huy động quy định tại Nghị định 188/2013/NĐ-CP, bổ sung thêm nguồn từ quỹ của Bộ Quốc phòng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có).

    - Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách do các thành phần kinh tế (bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội huy đồng, ngoài các nguồn vốn quy định tại Nghị định 188/2013/NĐ-CP, bổ sung nguồn từ:

      + Quỹ của Bộ Quốc phòng được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật (nếu có).

      + Vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc từ các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định.

    Ngoài ra, làm rõ quy định các nguồn vốn sau:

    - Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: phải đảm bảo quy định pháp luật về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu của doanh nghiệp đầu tư.

    - Vay của các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật: khoản vay này là khoản vay vốn thương mại.

    (Căn cứ Điều 10 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    10. Phát triển nhà ở xã hội theo hình thức xây dựng - chuyển giao

    - Chuyển giao trách nhiệm tổ chức lập danh mục các dự án xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức BT từ UBND cấp tỉnh sang Sở Xây dựng. Cụ thể:

    Căn cứ theo quy hoạch và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội đã được phê duyệt trên địa bàn, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập danh mục các dự án xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức BT.

    Ngoài ra, Sở Xây dựng còn có trách nhiệm sau:

    Xác định các điều kiện lựa chọn nhà đầu tư BT để báo cáo UBND cấp tỉnh chấp thuận, công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh và của Sở Xây dựng trong thời hạn tối thiểu 30 ngày làm việc về danh mục và các thông tin liên quan đến dự án xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức BT, điều kiện lựa chọn nhà đầu tư BT để các nhà đầu tư có cơ sở đăng ký tham gia.

    - Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.

    - Bổ sung trách nhiệm của Sở Xây dựng trong trường hợp ký hợp đồng BT:

    Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo UBND cấp tỉnh xem xét để ký hợp đồng BT hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng ký hợp đồng BT.

    - Phân định rõ trách nhiệm quản lý, khai thác nhà ở xã hội thuộc về Sở Xây dựng:

    Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng và nghiệm thu công trình nhà ở xã hội theo hợp đồng BT, nhà đầu tư BT có trách nhiệm bàn giao quỹ nhà ở này cho Sở Xây dựng để thực hiện quản lý, khai thác theo quy định.

    - Việc thanh toán cho nhà đầu tư BT được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

    (Căn cứ Điều 11 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    11. Hướng dẫn chi tiết mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội

    Trước đây, Nghị định 188/2013/NĐ-CP không đề cập đến vấn đề mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội. Đây là hướng dẫn mới tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP:

    - Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở xã hội mà có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng theo quy định pháp luật về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội thì cơ quan có thẩm quyền có thể mua nhà ở này để làm nhà ở xã hội.

    - Việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội được quy định như sau:

      + Trường hợp sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự án để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền.

      + Trường hợp sử dụng nguồn vốn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cơ quan trực thuộc lập dự án để báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu được ủy quyền.

      + Trường hợp sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự án và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt.

      + Nội dung dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan, nguồn vốn mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong thực hiện dự án.

    - Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội được thực hiện như sau:

       + Căn cứ vào nội dung của dự án đã được phê duyệt, cơ quan được giao làm chủ đầu tư dự án ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại.

      + Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và cung cấp các hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán cho bên mua.

      + Sau khi nhận bàn giao nhà ở, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội thực hiện quản lý theo Luật Nhà ở và Nghị định hướng dẫn Luật Nhà ở.

      + Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua nhà ở.

    Trường hợp mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội từ nguồn vốn ngân sách trung ương thì Bộ Xây dựng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận.

    Trường hợp mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội từ nguồn vốn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

    Trường hợp mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội từ nguồn vốn ngân sách địa phương thì đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là UBND cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng.

    Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cơ quan được thực hiện theo pháp luật về đất đai.

    (Căn cứ Điều 12 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành

     
    Báo quản trị |  
  • #407523   23/11/2015

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Phần 3: Vay vốn ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở xã hội

    Phần này sẽ đề cập đến các nguyên tắc vay vốn và hình thức vay vốn căn cứ trên mục tiêu thực hiện đối với nhà ở xã hội. Đây cũng là nội dung mới được hướng dẫn tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý sử dụng nhà ở xã hội.

    12. Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi

    - Việc cho vay vốn ưu đãi phải bảo đảm đúng đối tượng, đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

    - Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất.

    - Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia đình.

    - Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên quan.

    - Khách hàng là hộ gia đình, cá nhân khi vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện việc gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Chính sách xã hội hàng tháng, với thời gian tối thiểu 12 tháng và mức gửi theo quy định của bên cho vay.

    (Căn cứ Điều 13 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    13. Vay vốn ưu đãi theo các chương trình mục tiêu về nhà ở

    - Các đối tượng sau đây được vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo quy định cụ thể của từng chương trình mục tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định:

      + Người có công với cách mạng theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

      + Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn.

      + Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    - Điều kiện vay, mức vay, thời hạn, lãi suất cho vay, chính sách xử lý nợ và bảo đảm tiền vay, gia hạn được thực hiện theo quy định cụ thể tại Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    (Căn cứ Điều 14 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    14. Vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

    - Đối tượng được vay vốn:

       + Doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức sau: vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao để cho thuê, cho thuê mua, bán.

      + Doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp, dịch vụ tự đầu tư xây dựng nhà ở để bố trí cho người lao động của chính doanh nghiệp, hợp tác xã đó mà không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê không vượt quá khung giá cho thuê nhà ở xã hội do UBND cấp tỉnh ban hành.

      + Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, bán.

    - Điều kiện được vay vốn đối với các đối tượng trên trừ hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội:

      + Được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật; có danh mục dự án xây dựng nhà ở xã hội thuộc chương trình, kế hoạch đầu tư nhà ở xã hội của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

      + Có dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư và pháp luật về nhà ở.

      + Đã có quyết định giao đất hoặc đã có quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai và đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.

      + Đã được cấp Giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng.

      + Có mức vốn tối thiểu tham gia vào dự án, phương án vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay.

      + Thực hiện bảo đảm tiền vay, thế chấp vay vốn theo quy định pháp luật.

    - Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, bán phải có phương án đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp thuận và đáp ứng các quy định sau:

      + Đã có quyết định giao đất hoặc đã có quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai và đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.

      + Đã được cấp Giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng.

      + Có mức vốn tối thiểu tham gia vào dự án, phương án vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay.

      + Thực hiện bảo đảm tiền vay, thế chấp vay vốn theo quy định pháp luật.

    - Mức cho vay:

      + Đối với xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê: Mức cho vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án vay và không vượt quá 80% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

      + Đối với xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán: Mức cho vay tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư của dự án, phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

    - Thời hạn vay:

      + Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

      + Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua thì thời hạn cho vay tối thiểu là 10 năm và tối đa không quá 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

      + Đối với dự án đầu tư nhà ở xã hội để bán thì thời hạn cho vay tối thiểu là 05 năm và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

      + Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu nêu trên thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn.

    - Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay.

    - Lãi suất vay:

      + Lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị cho từng thời kỳ.

      + Lãi suất cho vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường trong cùng thời kỳ.

    - Giải ngân vốn vay: Vốn vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện và đề nghị của chủ đầu tư. Số tiền giải ngân từng đợt căn cứ vào khối lượng hoàn thành công trình theo điểm dừng kỹ thuật.

    (Căn cứ Điều 15 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    15. Vay vốn ưu đãi để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở

    - Đối tượng được vay vốn trong trường hợp này là:

      + Người có công với cách mạng theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

      + Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

      + Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.

      + Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.

      + Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    - Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:

      + Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định.

      + Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định.

      + Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định.

      + Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được vay vốn hỗ trợ ưu đãi tại ngân hàng khác để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

      + Có hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định.

      + Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định pháp luật.

    Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.

    - Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở của mình:

      + Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định.

      + Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định.

      + Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn.

      + Có Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội tại các tổ chức tín dụng khác.

      + Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật về đất đai.

      + Có thiết kế, dự toán hoặc phương án tính toán giá thành theo quy định pháp luật về xây dựng.

      + Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định pháp luật.

    - Mức vốn vay:

      + Trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà.

      + Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

    - Lãi suất vay:

      + Lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị cho từng thời kỳ.

      + Lãi suất cho vay ưu đãi tại các tổ chức tín dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho từng thời kỳ.

    - Thời hạn vay: Thời hạn vay tối thiểu là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

    Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn.

    - Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay.

    - Giải ngân vốn vay: Vốn vay được giải ngân theo thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn được ký kết giữa hộ gia đình, cá nhân và tổ chức tín dụng cho vay vốn.

    (Căn cứ Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    16. Nguồn vốn cho vay ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở xã hội

    * Nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội:

    - Căn cứ vào kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm, ngân sách nhà nước cấp 100% nguồn vốn để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với các đối tượng sau:

      + Người có công với cách mạng theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

      + Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn.

      + Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

       + Doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức sau: vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao để cho thuê, cho thuê mua, bán.

      + Doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp, dịch vụ tự đầu tư xây dựng nhà ở để bố trí cho người lao động của chính doanh nghiệp, hợp tác xã đó mà không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê không vượt quá khung giá cho thuê nhà ở xã hội do UBND cấp tỉnh ban hành.

      + Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, bán.

    - Căn cứ vào kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm, ngân sách nhà nước cấp 50% nguồn vốn; Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng 50% nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm của người vay, vốn huy động; ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để cho vay đối với các đối tượng sau:

      + Người có công với cách mạng theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

      + Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

      + Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.

      + Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.

      + Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    - Nguồn vốn ủy thác từ quỹ phát triển nhà ở địa phương (nếu có), ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm, vốn từ phát hành trái phiếu, công trái nhà ở và từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định pháp luật do UBND cấp tỉnh phê duyệt để thực hiện mục tiêu, kế hoạch nhà ở xã hội tại địa phương theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    * Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng:

    Căn cứ vào chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong từng thời kỳ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất cho các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để cho các đối tượng tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội vay ưu đãi với lãi suất không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường trong cùng thời kỳ.

    (Căn cứ Điều 17 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    17. Quản lý và sử dụng nguồn vốn cho vay ưu đãi

    - Việc quản lý nguồn vốn và quản lý sử dụng vốn cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội do Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện.

    - Việc xử lý nợ bị rủi ro thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

    - Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng hướng dẫn cụ thể về cơ chế huy động tiết kiệm và các nội dung liên quan đến cho vay ưu đãi phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

    (Căn cứ Điều 18 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    vay vốn mua nhà ở xã hội

    Phần 4: Quản lý sử dụng nhà ở xã hội

    Ở phần này sẽ đề cập đến tất cả các hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.

    18. Quy định về việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội

    Sửa đổi một số quy định sau:

    - Người mua, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định pháp luật về đất đai.

    Bãi bỏ quy định phải trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua.

    - Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho Nhà nước trong thời hạn chưa đủ 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Bổ sung quy định sau:

    - Đối với dự án nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì chủ đầu tư chỉ được bán sau thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ khi hoàn thành bàn giao để cho thuê và chỉ được bán cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm.

    (Căn cứ Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    19. Trình tự, thủ tục mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

    Đây là điểm mới tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

    * Đối với dự án nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách:

    - Sau khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin sau liên quan đến dự án để công bố công khai tại Cổng Thông tin điện tử của Sở Xây dựng tại địa phương nơi có dự án; đăng tải ít nhất 01 lần tại báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, đăng ký và thực hiện việc theo dõi, giám sát:

     + Tên dự án.

     + Chủ đầu tư dự án.

     + Địa điểm xây dựng dự án.

     + Địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký.

     + Tiến độ thực hiện dự án.

     + Quy mô dự án.

     + Số lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua).

     + Diện tích căn hộ.

     + Giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua (tạm tính) đối với từng loại căn hộ.

     + Thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan.

    - Trước khi bán, cho thuê, cho thuê mua, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội phải báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ sẽ bán, cho thuê, cho thuê mua và thời điểm bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua để Sở Xây dựng biết và kiểm tra.

    Công bố công khai tại Cổng Thông tin điện tử của Sở Xây dựng tại địa phương nơi có dự án trong thời gian tối thiểu là 30 ngày làm việc kể từ thời điểm bắt đầu nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở tại dự án.

    - Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ đầu tư dự án theo quy định.

    - Sau khi tập hợp đầy đủ giấy tờ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ đăng ký, đối chiếu với các quy định về đối tượng, điều kiện theo quy định để lập danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.

    Trường hợp người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định cho chủ đầu tư, nhưng trong dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà người đăng ký đã nộp) để người đó biết và nộp hồ sơ tại dự án khác.

    Khi người có nhu cầu nộp hồ sơ, người nhận hồ sơ phải ghi Giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ (chưa đúng theo quy định) thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện.

    - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm theo nguyên tắc quy định) về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra nhằm loại trừ việc người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.

    Trường hợp đối tượng dự kiến được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo Danh sách do chủ đầu tư lập mà đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở theo quy định hoặc đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án khác thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong Danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

    Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.

    Trường hợp người có nhu cầu nhà ở xã hội đáp ứng đủ điều kiện và đã được chủ đầu tư dự án xem xét, đưa vào Danh sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội của dự án đó, nhưng người đó không còn có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) cho người đã nộp hồ sơ.

    - Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được nộp giấy tờ đăng ký tại một dự án. Trong trường hợp dự án không còn quỹ nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua thì chủ đầu tư nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ để người có nhu cầu nộp tại dự án khác.

    Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thanh toán trực tiếp với chủ đầu tư hoặc thực hiện thông qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua, thuê, thuê mua thống nhất theo thỏa thuận.

    - Sau khi ký Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ Danh sách các đối tượng (bao gồm cả các thành viên trong hộ) đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội gửi về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được Danh sách này) và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm).

    Đồng thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công bố công khai danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản hoặc Trang thông tin điện tử về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu có).

    * Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng

    - Hộ gia đình, cá nhân đầu tư nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về địa điểm xây dựng; tiến độ thực hiện; quy mô, số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua; giá bán, cho thuê, cho thuê mua; thời gian bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở với UBND cấp xã nơi xây dựng nhà ở để công bố công khai tại trụ sở của xã, phường để chính quyền địa phương và người dân biết để thực hiện theo dõi, giám sát.

    - Trên cơ sở các thông tin về nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định; người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ hộ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định.

    - Sau khi tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi UBND cấp xã để xem xét, xác nhận Danh sách đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội trước khi chủ hộ và người mua, thuê, thuê mua nhà ở thực hiện việc ký Hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

    - UBND cấp xã có trách nhiệm sao hồ sơ đăng ký và Danh sách đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội gửi Sở Xây dựng để kiểm tra, loại trừ trường hợp đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.

    (Căn cứ Điều 20 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    20. Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội

    - Bổ sung quy định sau: “Giá bán nhà ở xã hội không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước theo quy định”

    Đồng thời bãi bỏ quy định: “Trường hợp dự án có giá bán thấp hơn suất đầu tư xây dựng nhà ở cùng loại do cơ quan có thẩm quyền công bố tại cùng thời điểm thì được phép tính tỷ lệ lợi nhuận định mức trong giá bán không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư.”

    - Giá cho thuê nhà ở xã hội bổ sung thêm chi phí bảo trì ngoài các chi phí đã quy định tại Nghị định 188/2013/NĐ-CP.

    - UBND cấp tỉnh không còn chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định giá như trong Nghị định 188/2013/NĐ-CP mà giao cho cơ quan chức năng trực thuộc thực hiện việc thẩm định giá bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn.

    - Kéo dài thời hạn tối đa  nộp trước tiền đặt cọc của người thuê cho bên cho thuê nhà:

    Người thuê nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp trước cho bên cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của hai bên, nhưng tối đa không vượt quá 12 tháng, (trước đây là 06 tháng) tối thiểu không thấp hơn 03 tháng tiền thuê nhà ở để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của người thuê nhà.

    (Căn cứ Điều 21 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    21. Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

    Đây là quy định mới tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý sử dụng nhà ở xã hội.

    - Các đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ nhà ở xã hội theo quy định chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở và giấy tờ chứng minh về đối tượng, cụ thể như sau:

      + Người có công với cách mạng theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng: phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng theo quy định háp luật về người có công với cách mạng, xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp.

      + Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức: phải có giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc về đối tượng và thực trạng nhà ở.

      + Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ: phải có giấy xác nhận đã trả lại nhà ở công vụ do cơ quan quản lý nhà ở công vụ cấp.

      + Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập: phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập.

      + Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở: phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong Danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.

    - Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:

      + Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó.

      + Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định trên thì phải có bản sao có chứng thực giấy đăng ký tạm trú; bản sao có chứng thực hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên tính đến thời điểm nộp đơn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn và giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

    Trường hợp đối tượng làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội mà việc đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương nơi đặt trụ sở chính thì phải có giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đặt trụ sở chính về việc đóng bảo hiểm.

    - Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập như sau:

      + Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức: phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

      + Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với Cục thuế địa phương để xác minh thuế thu nhập của các đối tượng này trong trường hợp cần thiết.

    - Các đối tượng thuộc diện được hưởng hỗ trợ nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định, trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10 m2/người.

    (Căn cứ Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    22. Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

    Nhằm đảm bảo việc hỗ trợ mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải được quản lý chặt chẽ, Nghị định 100/2015/NĐ-CP ra đời, quy định cụ thể về vấn đề này:

    - Nguyên tắc xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đầu tư xây dựng theo dự án:

      + Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng.

      + Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức chấm điểm theo tiêu chí nêu sau.

    Sau khi xét duyệt, lựa chọn đủ hồ sơ hợp lệ tương ứng với tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xác định cụ thể từng căn hộ trước khi ký hợp đồng thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng. Trường hợp có nhiều hồ sơ hợp lệ bằng điểm nhau vượt quá tổng số căn hộ được đầu tư thì chủ đầu tư tổ chức lựa chọn theo hình thức bốc thăm công khai.

    - Trường hợp người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không đạt được nhu cầu, nguyện vọng của mình tại dự án đã đăng ký thì được trả hồ sơ để đăng ký tại các dự án khác, nếu không muốn lựa chọn căn hộ khác còn lại trong dự án đó.

    - Thang điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:

    TT

    Tiêu chí chấm điểm

    Số điểm

    1

    Tiêu chí khó khăn về nhà ở:

     

    - Chưa có nhà ở.

    40

    - Có nhà ở nhưng hư hỏng, dột, nát hoặc diện tích bình quân dưới 10 m2/người.

    30

    2

    Tiêu chí về đối tượng:

     

    - Đối tượng 1 (quy định tại các Khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở).

    30

    - Đối tượng 2 (quy định tại các Khoản 4 và 9 Điều 49 của Luật Nhà ở

    20

    - Đối tượng quy định tại các Khoản 1, 8 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở).

    40

    3

    Tiêu chí ưu tiên khác:

     

    - Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1, 2.

    10

    - Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2.

    7

    - Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 2

    4

    Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.

     

    4

    Tiêu chí ưu tiên do UBND cấp tnh quy định:

    (theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, nếu có)

    10

    - Căn cứ theo nguyên tắc, tiêu chí chấm điểm nêu trên, UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chí ưu tiên để lựa chọn các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc thù của địa phương nhưng không được vượt quá tiêu chí ưu tiên do UBND cấp tỉnh quy định, để hướng dẫn các chủ đầu tư dự án và các hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đúng đối tượng theo quy định.

    - Chủ đầu tư dự án và hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội căn cứ theo nguyên tắc, tiêu chí chấm điểm nêu trên và quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh ban hành (nếu có) để bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng.

    - Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân thì có thể đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án do các thành phần kinh tế đầu tư hoặc dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an triển khai thực hiện nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở chỉ được hỗ trợ giải quyết một lần.

    Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chí xét duyệt đối tượng, điều kiện đối với các trường hợp được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án xây dựng nhà ở xã hội do mình triển khai thực hiện phù hợp với đặc thù của lực lượng vũ trang gửi Bộ Xây dựng để có ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi ban hành, trong thời hạn 15 ngày làm việc Bộ Xây dựng có trách nhiệm trả lời về nội dung xin ý kiến.

    Đối với các trường hợp đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở tại các dự án do các thành phần kinh tế đầu tư thì nguyên tắc và tiêu chí xét duyệt đối tượng thực hiện theo quy định nêu trên.

    (Căn cứ Điều 23 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    23. Hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

    Không bắt buộc phải lập hợp đồng khi mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, việc lập hợp đồng này dựa trên cơ sở thỏa thuận và không bắt buộc theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành như trước đây:

    Việc mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định do các bên thỏa thuận trên cơ sở tham khảo hợp đồng mẫu do Bộ Xây dựng ban hành.

    (Căn cứ Điều 24 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    24. Quản lý khai thác, sử dụng nhà ở xã hội

    - Bổ sung quy định đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước:

    Chủ đầu tư dự án phải dành tối thiểu 20% tổng diện tích sàn nhà ở trong phạm vi dự án dành để cho thuê; sau thời gian tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm bắt đầu cho thuê thì chủ đầu tư dự án được phép bán quỹ nhà ở này cho người đang thuê hoặc đối tượng được hưởng ưu đãi về nhà ở xã hội theo giá bán quy định.

    - Sửa đổi quy định sau:

    Đơn vị quản lý, vận hành và khai thác nhà ở xã hội được quyền kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật trong khu nhà ở xã hội để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhằm giảm chi phí dịch vụ quản lý sử dụng nhà ở xã hội. (thay vì là giá cho thuê nhà ở như Nghị định 188/2013/NĐ-CP)

    (Căn cứ Điều 26 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành

    Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 23/11/2015 04:21:31 CH
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenanh1292 vì bài viết hữu ích
    lyhanie1996 (25/11/2015)
  • #407528   23/11/2015

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Phần 5: Trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành

    Nhằm phân định rõ quyền hạn cho các cơ quan, ban ngành có liên quan trong việc phát triển, quản lý sử dụng nhà ở xã hội, Nghị định 100/2015/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể về vấn đế này.

    25. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

    Sửa đổi quy định sau: “Chủ trì, phối hợp với UBND cấp tỉnh của một số địa bàn trọng điểm có nhu cầu cao về nhà ở xã hội để chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Tổng công ty nhà nước có chức năng và kinh nghiệm về kinh doanh nhà ở, triển khai thực hiện các dự án nhà ở xã hội có quy mô lớn, có hạ tầng đồng bộ, kết nối giao thông công cộng nhằm bảo đảm cải thiện nhà ở cho các đối tượng khó khăn về nhà ở theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành” thành:

    - Bộ Xây dựng chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ phối hợp với UBND cấp tỉnh phát triển nhà ở xã hội theo quy định.

    - Tham gia Hội đồng quản lý nguồn vốn và quản lý sử dụng nguồn vốn ưu đãi để phát triển nhà ở xã hội và hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

    (Căn cứ Điều 28 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    26. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan

    Bổ sung các nội dung sau nhằm làm rõ trách nhiệm của các cơ quan này.

    * Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

    - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tổng hợp, đề xuất và phân bổ nguồn vốn từ ngân sách trung ương theo kế hoạch trung hạn và hàng năm thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội.

    - Chủ trì nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, bổ sung các dự án nhà ở xã hội vào danh mục các dự án được vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc hỗ trợ đầu tư (kể cả nguồn vốn ODA) theo quy định pháp luật về nhà ở và pháp luật về đầu tư.

    - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn việc huy động công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước (kể cả nguồn vốn ODA) để thực hiện chính sách phát triển và quản lý nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua theo quy định.

    * Bộ Tài chính:

    - Hướng dẫn thực hiện các ưu đãi liên quan đến chính sách tài chính, thuế, tín dụng, phương thức hình thành và tạo lập quỹ đầu tư tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu doanh nghiệp để thực hiện chính sách phát triển và quản lý nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua theo quy định.

    - Phối hợp với Bộ Kế hoạch Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan thực hiện việc bố trí vốn từ ngân sách Trung ương theo kế hoạch hàng năm thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để triển khai chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định khi mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội và hộ gia đình, cá nhân tham gia xây dựng nhà ở xã hội theo quy định.

    Quy định lại trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

    - Ban hành quy định về phương thức tái cấp vốn, cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, quy trình thủ tục cho vay ưu đãi đối với các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định bảo đảm sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích khoản tín dụng này.

    - Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn việc huy động tiền gửi tiết kiệm, thủ tục cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn phù hợp với tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

    - Chỉ định một số tổ chức tín dụng triển khai cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội; thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Nghị định này.

    Ngoài ra, bổ sung trách nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội:

    - Quản lý và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối tượng theo quy định.

    - Phối hợp với các Bộ, ngành báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội.

    - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng Đề án cho vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đối với các đối tượng sau trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt trước khi triển khai thực hiện:

       + Doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức sau: vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao để cho thuê, cho thuê mua, bán.

      + Doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp, dịch vụ tự đầu tư xây dựng nhà ở để bố trí cho người lao động của chính doanh nghiệp, hợp tác xã đó mà không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê không vượt quá khung giá cho thuê nhà ở xã hội do UBND cấp tỉnh ban hành.

      + Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, bán.

    - Các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định.

    (Căn cứ Điều 29 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    trách nhiệm quản lý nhà ở xã hội

    27. Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh

    Bổ sung trách nhiệm với cơ quan này như sau:

    - Tổ chức, chỉ đạo việc điều tra, khảo sát, tổng hợp nhu cầu để xây dựng chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hàng năm, trung hạn và dài hạn trên địa bàn.

    - Chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp tại địa phương, phối hợp với Bộ Xây dựng để chỉ đạo giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ để phát triển nhà ở xã hội theo quy định.

    - Ban hành khung giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn theo thẩm quyền.

    - Triển khai thực hiện các cơ chế chính sách về phát triển và quản lý nhà ở xã hội của Trung ương.

    - Chỉ đạo Sở Xây dựng, chính quyền cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chức năng khác thực hiện thẩm định, xác nhận đối tượng, điều kiện vay vốn ưu đãi theo quy định; phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định trong quá trình xử lý nợ bị rủi ro và tài sản bảo đảm để thu hồi vốn vay.

    (Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    28. Trách nhiệm của các doanh nghiệp có cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp

    Cụ thể hơn so với Nghị định 188/2013/NĐ-CP:

    - Đối với các doanh nghiệp đã và đang sản xuất tại khu công nghiệp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giải quyết nhà ở, dành nguồn tài chính để hỗ trợ đầu tư phát triển nhà ở xã hội cho hộ gia đình, cá nhân (trước đây chỉ giới hạn là công nhân và người lao động) tại cơ sở đó gặp khó khăn về nhà ở.

    - Đối với các doanh nghiệp thành lập mới hoặc mở rộng sản xuất có trách nhiệm bảo đảm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân (trước đây chỉ giới hạn là công nhân) làm việc tại đơn vị mình.

    (Căn cứ Điều 31 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    Một số lưu ý về việc áp dụng Nghị định 100/2015/NĐ-CP trong giai đoạn chuyển tiếp:

    - Các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp và các dự án phát triển nhà ở dành cho người có thu nhập thấp tại đô thị đã được triển khai theo Quyết định và Quyết định 67/2009/QĐ-TTg, Nghị định 71/2010/NĐ-CP, nhưng chủ đầu tư đề nghị thay đổi được áp dụng theo quy định tại Nghị định này thì phải được sự chấp thuận của UBND cấp tỉnh.

    - Các dự án nhà ở xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 10/12/2015 thì không phải thực hiện phê duyệt lại, trừ trường hợp chủ đầu tư đề nghị được điều chỉnh lại nội dung dự án.

    - Các hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đã ký kết trước ngày 10/12/2015 mà đối tượng đó chưa được vay vốn ưu đãi và không thuộc đối tượng phải có giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập thì được thực hiện theo quy định của Nghị định này.

    - Các giấy tờ chứng minh, xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 10/12/2015, mà đối tượng đó chưa được ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội thì không phải thực hiện việc xác nhận lại.

    (Căn cứ Điều 32 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội)

    Hết

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenanh1292 vì bài viết hữu ích
    manbql1 (14/11/2018)
  • #407529   23/11/2015

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Mình đã cập nhật đầy đủ 28 điểm mới Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

    Dưới đây là file word đính kèm, các bạn có thể tải về.

     
    Báo quản trị |  
    3 thành viên cảm ơn nguyenanh1292 vì bài viết hữu ích
    Xmen-8711 (24/11/2015) vvnguyen77 (23/08/2017) oneclicklogin (24/11/2015)
  • #407554   24/11/2015

    Xmen-8711
    Xmen-8711
    Top 25
    Male
    Lớp 12

    An Ninh, Việt Nam
    Tham gia:24/01/2008
    Tổng số bài viết (2729)
    Số điểm: 19322
    Cảm ơn: 945
    Được cảm ơn 1058 lần


    Cái này nó gần tương tự gói 30 nghìn tỷ, cũng khó "xơi" lắm.

    Mình được nhà nước cấp đất có hỗ trợ tiền sử dụng đất rồi nên cả 2 chương trình này đều chịu

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Xmen-8711 vì bài viết hữu ích
    nguyenanh1292 (25/11/2015)
  • #407742   25/11/2015

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Gói 30.000 tỷ được tung ra, nhưng người dân đến nay vẫn còn rất mơ hồ, một vấn đề được đặt ra là làm sao để các chính sách dành cho dân đến gần được với dân?

     
    Báo quản trị |  
  • #407821   26/11/2015

    trunghieu6592
    trunghieu6592
    Top 200
    Male
    Lớp 2

    Đăk Lăk, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2014
    Tổng số bài viết (401)
    Số điểm: 3645
    Cảm ơn: 33
    Được cảm ơn 130 lần


    Mình tĩm mãi mà không thấy chỗ nào công bố bán nhà ở xã hội ............. muốn kiếm mà cũng không thấy. Chủ đầu tư cũng ngại vì thu hồi vốn chậm ai mà dám làm 

     
    Báo quản trị |  
  • #408120   30/11/2015

    dothanhchung03
    dothanhchung03

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/08/2008
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Vậy là không còn điều kiện phải để 20% diện tích (Có thể số lượng căn hộ) trong dự án Nhà ở XH để cho thuê tối thiểu 05 năm. Điều khoản này trong nghị định 188 làm khó cho các Nhà đầu tư Nhà ở XH.

     
    Báo quản trị |  
  • #408451   03/12/2015

    Xmen-8711
    Xmen-8711
    Top 25
    Male
    Lớp 12

    An Ninh, Việt Nam
    Tham gia:24/01/2008
    Tổng số bài viết (2729)
    Số điểm: 19322
    Cảm ơn: 945
    Được cảm ơn 1058 lần


    Xem ra điều kiện được vay để xây mới chẳng khác so với gói 30 nghìn tỷ, cũng gồm:

    1. Chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng diện tích dưới 8 mét vuông trên đầu người

    2. Có thu nhập ổn định và không phải đóng thuế thu nhập cá nhân

    3. Có đất ở và chưa được Nhà nước hỗ trợ tiền sử dụng đất

    4. Có giấy phép xây dựng và dự toán xây mới

    Mọi điều kiện em đủ, chỉ dính vào chỗ mầu đỏ kia nên chịu. Gói 30 nghìn tỷ sắp kết thúc rồi còn gì mà người dân khó tiếp cận? gói này vay được qua các ngân hàng thương mại mà

     
    Báo quản trị |  
  • #408454   03/12/2015

    anhdv352
    anhdv352
    Top 25
    Female
    Lớp 12

    Quảng Ninh, Việt Nam
    Tham gia:18/12/2010
    Tổng số bài viết (2388)
    Số điểm: 23782
    Cảm ơn: 826
    Được cảm ơn 1354 lần


    em bảo rồi mà. Gói mới cũng vậy ấy. Haizzz.

    Đường chông gai chờ ngày mai ta bước tiếp!

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn anhdv352 vì bài viết hữu ích
    Xmen-8711 (03/12/2015)
  • #408494   03/12/2015

    Xmen-8711
    Xmen-8711
    Top 25
    Male
    Lớp 12

    An Ninh, Việt Nam
    Tham gia:24/01/2008
    Tổng số bài viết (2729)
    Số điểm: 19322
    Cảm ơn: 945
    Được cảm ơn 1058 lần


    anhdv352 viết:

    em bảo rồi mà. Gói mới cũng vậy ấy. Haizzz.

     

    Gói 30 nghìn tỷ giữa sang năm hết nên có gói này. Về cơ bản là giống nhau, vẫn là "rượu cũ nhưng bình mới" cả thôi. 

     
    Báo quản trị |  
  • #408569   04/12/2015

    shin_butchi
    shin_butchi
    Top 50
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:18/04/2015
    Tổng số bài viết (1913)
    Số điểm: 87629
    Cảm ơn: 836
    Được cảm ơn 1904 lần


    Đúng rồi, tưởng dễ ăn của ngoại lắm hở, mấy cái thủ tục này Nhà nước yêu cầu phải mở đường cho dân mà nội vô ngân hàng làm thủ tục cũng bị khó dễ 

     
    Báo quản trị |  
  • #416718   25/02/2016

    TrinhTuTuc
    TrinhTuTuc

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:25/02/2016
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


     Ngoài ra, Nghị định 100/2015/NĐ-CP còn bổ sung nội dung sau:

    Các đối tượng đã ký hợp đồng cam kết hoặc đã được giải ngân theo quy định của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và các văn bản hướng dẫn thi hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 100/2015/NĐ-CP

    Cho mình hỏi giải quyết nợ xấu này được cắt nghĩa như thế nào ạ ? mình có ông chú nợ xấu giờ Ký hợp đồng cam kết thì được chứ ạ. cảm ơn nhiều 

     
    Báo quản trị |