NH kiện: vợ đi làm việc nước ngoài, chồng ở nhà có tiến hành xét xử được không?

Chủ đề   RSS   
  • #357970 21/11/2014

    Hoanganhtuan86

    Sơ sinh

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:13/11/2014
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 245
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 0 lần


    NH kiện: vợ đi làm việc nước ngoài, chồng ở nhà có tiến hành xét xử được không?

    Kính gửi các anh/ chị nhờ anh chị tư vấn giúp tôi vấn đề này:

    Vợ và chồng cùng ký hợp đồng vay vốn thế chấp tài sản bên thứ 3 để vay vốn tại Ngân hàng. Tại thời điểm ký kết hợp đồng tài sản và vay vốn 2 người vẫn ở Việt Nam. sau đó một thời gian vợ đi làm ở nước ngoài (chính thống). Hiện nay khoản vay đã là nợ xấu và ngân hàng tiến hành khởi kiện. Thời gian chị vợ đi là gần 2 năm.

    Khi nộp hồ sơ lên tòa án và tòa án thị lý hồ sơ, trong quá trình làm việc thẩm phán yêu cầu xác minh địa chị của chị vợ thì mới tiến hành xử lý vụ án được. Qua làm việc với anh chồng thì người chồng đã cung cấp địa chỉ cho tòa án và cho phía ngân hàng. tuy nhiên khi yêu cầu cung cấp giấy ủy quyền của chị vợ thì chị vợ do làm việc ở cách xa đại sứ quán hơn 1.000km hơn nữa muốn xác nhận lại mất rất nhiều tiền. về viết thư tay gửi về nước ủy quyền thì hoàn toàn nhất trí

    Vậy xin hỏi các anh chị:

    1. Nếu giấy viết tay của chị vợ viết về ủy quyền cho chồng toàn quyền quyết định trong việc tham gia vụ kiện này thì phía Tòa án có thực hiện xử kiện được không. Căn cứ vào điều luật nào?

    2. Trong trường hợp không được thì Ngân hàng có thể vừa thông báo tìm kiếm vừa bảo lưu hồ sơ kiện tại tòa án được không? căn cứ vào điều luật nào?

     

    Trân trọng cảm ơn anh/ chị!

     
    4477 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #358241   22/11/2014

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Cung cấp địa chỉ và đề nghị tòa án tống đạt văn bản qua đường ngoại giao, chỉ cần xác định được địa chỉ ở đó là tống đạt được văn bản và thực hiện việc ghi nhận ý kiến, xét xử theo quy định

    Luật sư Ngô Thế Thêm - www.luatdoanhgia.com; www.luatdoanhgia.vn - 098.112.9988 - 0904.779997

    LUẬT DOANH GIA - Nền Tảng Pháp Lý Việt

    Email: luatsungothethem@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn luatsungothethem vì bài viết hữu ích
    Hoanganhtuan86 (19/12/2014)
  • #358432   24/11/2014

    Hoanganhtuan86
    Hoanganhtuan86

    Sơ sinh

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:13/11/2014
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 245
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 0 lần


    Xin cảm ơn ông Ngô Thế Thêm. cho tôi xin hỏi thêm

    Việc tống đạt văn bản này bên Tòa án TP yêu cầu ngân hàng thực hiện có hợp lý hay ko? hay chỉ có Tòa án có chức năng này? Căn cứ theo điều luật nào ạ? 

    Nếu ngân hàng thực hiện tống đạt thì nội dung của văn bản như thế nào và trình tự gửi hồ sơ như thế nào ạ? 

    Tôi xin cảm ơn!

     
    Báo quản trị |  
  • #358758   25/11/2014

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Theo quy định tại Điều luật dưới đây thì những người sau đây có nghĩa vụ tống đạt văn bản tố tụng dân sự:

    Điều 148. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng

    1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:

    a) Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng;

    b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu;

    c) Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định;

    d) Nhân viên bưu điện;

    đ) Những người khác mà pháp luật có quy định.

    2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo mà không làm đúng trách nhiệm của mình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Luật sư Ngô Thế Thêm - www.luatdoanhgia.com; www.luatdoanhgia.vn - 098.112.9988 - 0904.779997

    LUẬT DOANH GIA - Nền Tảng Pháp Lý Việt

    Email: luatsungothethem@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn luatsungothethem vì bài viết hữu ích
    Hoanganhtuan86 (19/12/2014)
  • #359342   27/11/2014

    tamlkt
    tamlkt

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2013
    Tổng số bài viết (32)
    Số điểm: 280
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 12 lần


    trong danh sách danh sách những hợp đồng bắt buộc phải được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực, bao gồm:

    1. Hợp đồng mua bán nhà ở, trừ trường hợp bên bán nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở (theo quy định tại Điều 450 của Bộ luật Dân sự năm 2005 và điểm b, khoản 3, Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005);

    2. Hợp đồng tặng cho nhà ở hoặc bất động sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, trừ bên tặng cho nhà ở là tổ chức (theo quy định tại khoản 1, Điều 467 của Bộ luật Dân sự năm 2005; điểm d, khoản 3, Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005);

    3. Hợp đồng thuê nhà ở từ 6 tháng trở lên, trừ trường hợp thuê nhà công vụ, thuê mua nhà ở xã hội và bên cho thuê nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở (theo quy định tại Điều 492 của Bộ luật Dân sự năm 2005; điểm b và c, khoản 3, Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005; khoản 4, Điều 62, Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06-9-2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở);

    4. Hợp đồng đổi, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở; theo quy định tại khoản 3, Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005;

    5. Hợp đồng thế chấp nhà ở (theo quy định tại khoản 3, Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005)

    6. Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo quy định tại khoản 1, Điều 689 của Bộ luật Dân sự năm 2005; điểm b, khoản 1, Điều 126; điểm b, khoản 1, Điều 127 của Luật Đất đai năm 2003.);

    7. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất (theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 128 của Luật Đất đai năm 2003);

    8. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 129 của Luật Đất đai năm 2003);

    9. Hợp đồng thế chấp (bảo lãnh) bằng quyền sử dụng đất (theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 130 của Luật Đất đai năm 2003);

    10. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất (theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 131 của Luật Đất đai năm 2003);

    11. Việc sửa đổi các hợp đồng đã được công chứng, chứng thực (theo quy định tại khoản 2, Điều 423 của Bộ luật Dân sự năm 2005).

    không bao gồm hợp đồng ủy quyền đại diện cho vợ anh ra tòa giải quyết vụ việc.

    bởi vậy theo ý kiến cá nhân tôi chị vợ anh nên làm hợp đồng ủy quyền ký và gửi về cho anh

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn tamlkt vì bài viết hữu ích
    Hoanganhtuan86 (19/12/2014)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư Ngô Thế Thêm - www.luatdoanhgia.com; www.luatdoanhgia.vn - 098.112.9988 - 0904.779997

LUẬT DOANH GIA - Nền Tảng Pháp Lý Việt

Email: luatsungothethem@gmail.com