Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi đã được Luật sư Dương Văn Mai trả lời, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được bổ sung thêm một số nội dung liên quan đến câu hỏi của bạn như sau:
1. Xác định người có liên quan theo quy định của pháp luật
Khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp. Cá nhân được liệt kê và coi là có quan hệ với doanh nghiệp gồm: chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý doanh nghiệp hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối.
Cũng tại điều 4 (Khoản 13) Luật Doanh nghiệp quy định người quản lý doanh nghiệp gồm: chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định
Xét về lý thuyết, giả thiết rằng em trai của Tổng Giám đốc doanh nghiệp A không nắm giữ bất kỳ chức danh gì để được tham gia quản lý công ty B thì khó có thể quy kết ông này và công ty A là người liên quan mặc dù trên thực tế ông này có thể chi phối mọi hoạt động của công ty B.
Trường hợp em trai của Tổng Giám đốc công ty A nắm giữ chức danh quản lý công ty B thì được coi là người có liên quan với Công ty A.
Do vậy, bạn cần kiểm tra lại những chức danh quản lý mà em trai Tổng Giám đốc công ty A đang nắm giữ tại Công ty TNHH B để xác định cho đúng người có liên quan trong trường hợp này.
2. Các quy định của pháp luật liên quan đến các giao dịch được ký giữa Công ty A, B
Luật Doanh nghiệp quy định: Hợp đồng, giao dịch giữa công ty và người có liên quan của Tổng Giám đốc mà có sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 35% vốn điều lệ.
(Tham khảo điều 118 và điều120 Luật Doanh nghiệp)
Theo thông tin bạn đưa ra, em trai của Tổng Giám đốc công ty A không phải là chủ sở hữu công ty TNHH B, do vậy, hợp đồng giữa hai công ty A và B không bắt buộc phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị công ty A thông qua. Tuy vậy, trong trường hợp giá trị hợp đồng/giao dịch này nếu nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty thì phải được hội đồng quản trị công ty A chấp thuận, trường hợp giá tị hợp đồng/giao dịch lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định trong điều lệ công ty thì phải được Đại hội đồng cổ đông công ty A chấp thuận (điều120 Luật Doanh nghiệp)
Ngoài ra, như bạn trao đổi, Công ty A là công ty cổ phần nhà nước chiếm giữ 65 vốn điều lệ, do vậy, cần đối chiếu các quy định nội bộ trong công ty A, đặc biệt là các quyết định của chủ sở hữu phần vốn nhà nước liên quan đến quản lý tài chính để xem xét các thủ tục ký hợp đồng giữa công ty A và công ty B.
3. Hỗ trợ tư vấn pháp luật
Hiện nay, các kênh hỗ trợ tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tương đối nhiều, việc được các luật sư tư vấn trên trang Dân luật cũng là một kênh tư vấn cho bạn.
Để được tư vấn pháp luật bằng văn bản, bạn có thể liên hệ với chúng tôi Công ty Luật Tiền Phong tại địa chỉ:
Công ty Luật Tiền Phong
Email: lienhe@luattienphong.vn
Tổng đài tư vấn pháp luật: 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118
Thân chúc bạn sức khỏe, công ty hoạt động hiệu quả và gặt hái nhiều thành công.
Trân trọng./.