Xử lý tài sản thế chấp.

Chủ đề   RSS   
  • #183622 07/05/2012

    duongtran2911

    Sơ sinh

    Nam Định, Việt Nam
    Tham gia:07/05/2012
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 75
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Xử lý tài sản thế chấp.

    Kính chào Luật sư, mong luật sư tư vấn giúp:

    Ngân hàng em có cho một Công ty vay vốn, công ty này dùng tài sản của bên thứ ba thế chấp vay vốn, hiện tại doanh nghiệp mất khả năng trả nợ nên Ngân hàng đã yêu cầu bên thứ 3 thực hiện trả nợ thay nếu không NH sẽ phát mại tài sản. Tuy nhiên, bên thế chấp (bên thứ 3) cũng không trả được nợ đồng thời cũng không bàn giao tài sản để Ngân hàng xử lý.

    Vậy, xin hỏi Luật sư là Ngân hàng có thể tự thu giữ tài sản để bán đấu giá không? Và thủ tục Ngân hàng tự thu giữ tài sản như thế nào?

    Mong luật sử giải đáp giúp, cảm ơn nhiều!

     
    9020 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #183625   07/05/2012

    LS_ThaiHung
    LS_ThaiHung
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:07/05/2008
    Tổng số bài viết (3872)
    Số điểm: 21464
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 1030 lần


    ngân hàng không có quyền tự giữ tài sản để bán, ngân hàng cần phải đi khởi kiện để được giải quyết

    LS Nguyễn Đình Thái Hùng

    Email: luatsuthaihung@gmail.com

    Website: http://Vplsthaihung.com

    Facebook : Nguyễn Đình Thái Hùng

    Điện thoại 0903.017977

     
    Báo quản trị |  
  • #183637   07/05/2012

    duongtran2911
    duongtran2911

    Sơ sinh

    Nam Định, Việt Nam
    Tham gia:07/05/2012
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 75
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Thưa LS theo điều 63 Nghị định 163/2006/2006 thì Ngân hàng vẫn có thể thu giữ được, tuy nhiên, các bước thực hiện như thế nào bên NH chưa rõ

     
    Báo quản trị |  
  • #183874   08/05/2012

    LS_ThaiHung
    LS_ThaiHung
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:07/05/2008
    Tổng số bài viết (3872)
    Số điểm: 21464
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 1030 lần


    với trường hợp cụ thể của anh, là bên A vay, bên B bảo lãnh. Nhưng kết quả cả A va B không có khả năng trả vì vậy em kiện ra tòa! còn tài sản bảo đảm sẽ được ngăn chặn chuyển dịch nhằm bảo đảm thi hành án. Lúc đó NH mới được quyền xử lý tài sản!

    LS Nguyễn Đình Thái Hùng

    Email: luatsuthaihung@gmail.com

    Website: http://Vplsthaihung.com

    Facebook : Nguyễn Đình Thái Hùng

    Điện thoại 0903.017977

     
    Báo quản trị |  
  • #295998   07/11/2013

    Phamlawyer
    Phamlawyer

    Female
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:12/06/2013
    Tổng số bài viết (16)
    Số điểm: 350
    Cảm ơn: 16
    Được cảm ơn 13 lần


    Chào bạn,

    Với câu hỏi của bạn tôi xin được trả lời như sau:

    Theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm thì TCTD có quyền áp dụng một trong các phương thức sau đây để xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận: Bán tài sản bảo đảm; Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm; Bên nhận bảo đảm nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ…

    Mặc dù, pháp luật hiện hành có quy định cho phép TCTD được nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm. Nhưng, trên thực tế việc áp dụng phương thức xử lý tài sản này gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn đó là pháp luật chưa có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục nhận và đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm.

    Trong quá trình xử lý nợ khách hàng, bên bảo đảm đồng ý giao tài sản cho NHTM để ngân hàng nhận chính tài sản bảo đảm thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP và khoản 1 Điều 18 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP.

    Tuy nhiên, TCTD vẫn gặp khó khăn, vướng mắc trong việc nhận tài sản bảo đảm đối với trường hợp này vì trình tự, thủ tục nhận tài sản bảo đảm thay thế cho nghĩa vụ của bên bảo đảm, văn bản pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể như: TCTD có phải ký hợp đồng chuyển nhượng tài sản bảo đảm với bên bảo đảm hay không? Có cần chứng nhận của cơ quan công chứng hay chỉ cần văn bản thỏa thuận giữa TCTD và bên bảo đảm có nội dung bên bảo đảm đồng ý giao tài sản bảo đảm theo giá đã được TCTD và bên bảo đảm thỏa thuận để TCTD nhận và trừ khoản nợ của bên bảo đảm.

    Ngoài ra, việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản bảo đảm mà TCTD đã nhận của khách hàng còn có những vướng mắc cụ thể như: Khách hàng vay vốn hoặc bên bảo đảm đồng ý bàn giao cho TCTD quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (đã thế chấp cho TCTD theo đúng quy định của pháp luật) để TCTD nhận thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.

    Tuy nhiên, tham khảo tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Văn phòng đăng ký đất và nhà) về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì cơ quan này yêu cầu TCTD phải có hợp đồng chuyển nhượng tài sản giữa bên bảo đảm với TCTD, có chứng nhận của cơ quan công chứng thì cơ quan này mới đăng ký quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho TCTD.

    Trong khi, theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ thì thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

    Trong trường hợp pháp luật quy định việc chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản phải có sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu, hợp đồng mua bán tài sản giữa chủ sở hữu tài sản hoặc người phải thi hành án với người mua tài sản về việc xử lý tài sản bảo đảm thì hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản được dùng để thay thế cho các loại giấy tờ này.

    Bên cạnh, tại khoản 3 Điều 18 (Bổ sung Điều 64b) Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/2/2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm cũng quy định bên nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ phải xuất trình văn bản chứng minh quyền được xử lý tài sản bảo đảm và kết quả xử lý tài sản bảo đảm cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm.

    Đối chiếu với những quy định pháp luật trên thì TCTD chỉ cần xuất trình Hợp đồng thế chấp tài sản giữa khách hàng, bên bảo đảm với TCTD đã được cơ quan công chứng chứng nhận, văn bản thỏa thuận giữa TCTD với khách hàng về việc TCTD nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm và kết quả xử lý tài sản bảo đảm cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm.

    Tuy nhiên, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lại yêu cầu TCTD phải có hợp đồng chuyển nhượng tài sản bảo đảm thì mới thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm mà TCTD đã nhận của khách hàng... Do những vướng mắc trong việc đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản bảo đảm nên nhiều TCTD còn e ngại khi áp dụng phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo hình thức “Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm”…

    Một vài ý kiến cho bạn than khảo!

    Trân trọng./.

     

    Phạm Thùy Dung- Đoàn luật sư thành phố Hà Nội

    website: http://phamlaw.com/

    Tư vấn miến phí- Di động :097.393.8866

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

LS Nguyễn Đình Thái Hùng

Email: luatsuthaihung@gmail.com

Website: http://Vplsthaihung.com

Facebook : Nguyễn Đình Thái Hùng

Điện thoại 0903.017977