Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 :
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”.
Căn cứ Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản:
“1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội”.
Theo đó:
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động phải nộp hồ sơ cho công ty và công ty phải nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH trong thời hạn 10 ngày tiếp theo. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 116 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định:
“1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội“.
Khi quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng so với thời gian quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người sử dụng lao động phải có văn bản giải trình về lý do chậm nộp kèm theo hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ ốm đau, thai sản gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi quản lý.
Như vậy, khi đáp ứng đủ điều kiện trên thì người lao động vẫn được hưởng chế độ ốm đau. Theo thông tin bạn cung cấp, người lao động công ty bạn nghỉ việc chấm dứt hợp đồng từ 18/5/2019 nếu có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, do đó khi nghỉ việc do ốm đau thì vẫn đang là người lao động nên đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Việc đến thời điểm cuối tháng 6/2019(vẫn trong thời hạn 45 ngày) bạn mới gửi được chứng từ ốm tháng 5 của họ thì vẫn được duyệt trợ cấp ốm đau vì thời gian đó họ đang là người lao động nên đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau.
Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658
Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;
Email: luatsuthanhtung@gmail.com;