Yêu cầu này của Công ty chứng khoản theo chúng tôi là có cơ sơ
- 1. Quy định của luật hôn nhân gia đình
Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật HN và GĐ 2000 về Tài sản chung của vợ chồng “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân”, thời kỳ hôn nhân được tình từ ngày đăng ký kết hôn
Như vậy, Tài khoản chứng khoản của bạn (Giá trị chứng khoản và tiền trên tài khoản) là tài sản chung của vợ chồng bạn, đặc điểm tài sản chung vợ chồng là sở hữu hợp nhất (xen khoản 1 điều 219 Bộ luât DS 2005).
Về định đoạt tài sản chung vợ chồng: Theo quy định tại khoản 3 điều 28 Luật HN và GĐ 2011 “Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận”
Từ những quy định mà chúng tôi viễn dẫn nêu trên, yêu cầu của Công ty chứng khoán đối với bạn là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật, vì tài khoản kinh doanh chứng khoán của bạn là tài sản chung của vợ chồng bạn, khi đã là tài sản chung thì cần phải có sự thể hiện ý trí của vợ bạn. (đồng ý)
- Về nội dung, phạm vi ủy quyền bạn vui lòng xen trong Bộ luật dân sự 2005 nhé
- 2. Về tài khoản chứng khoản;
- Trước đây giao dịch chứng khoản rất lung tung (trước 01/08/2011) bạn có thể ủy quyền cho bất kỳ ai thực hiện giao dịch, sau ngày 01/08 theo quy định tại điều 9 thông tư 74/2011/TT-BTC, khi bạn Ủy quyền cho cá nhân, thì giấy ủy quyền phải được công chứng hoặc chứng thực và không được ủy quyền cho nhân viêc môi giới. Nếu bạn ủy quyền cho Công ty chứng khoản thì không thấy có quy định văn bản ủy quyền có phải công chứng hoặc chứng thực không ?