Chào bạn!
1. Việc của gia đình bạn trước tiên phải xác định là cha bạn có là "chồng hợp pháp" của mẹ bạn hay không thì mới giải quyết được các việc tiếp theo (nếu quan hệ hôn nhân không hợp pháp thì cha bạn không có quyền thừa kế tài sản, cũng không có quyền sở hữu tài sản chung..). Bạn tham khảo các quy định sau đây về HÔN NHÂN THỰC TẾ:
Điểm a, mục 3 của Nghị quyết số 35/2000/QH10, ngày 9/6/2000 của Quốc hội về thi hành Luật hôn nhân và gia đình quy định:
"Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;".
Điểm d, mục 2 của Thông tư liên tịch số01/2001/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn Nghị quyết số 35/2000/QH10 quy định:
"d. Được coi nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;
- Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;
- Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;
- Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.
Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.".
Như vậy, nếu cha bạn và mẹ bạn đủ điều kiện như trên mới được coi là hôn nhân thực tế. Khi đó cha bạn mới đủ điều kiện được thừa kế của mẹ bạn.
2. Nếu quan hệ vợ chồng giữa cha bạn và mẹ bạn được xác lập trong thời hạn có hiệu lực của luật hôn nhân và gia đình năm 1959 (1/1/1960-03/1/1987) thì tài sản của cha mẹ bạn đều là tài sản chung (thời điểm đó luật không quy định tài sản riêng vợ chồng).
Bạn tham khảo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 (có hiệu lực đến 03/1/1987) như sau:
"Điều 15. Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới.".
3. Nếu có căn cứ xác định quan hệ hôn nhân của cha mẹ bạn là hợp pháp thì nhà đất đó là tài sản chung của cha mẹ bạn, đồng thời cha bạn được sở hữu 1/2 tổng tài sản đó và cha bạn được thừa kế đối với di sản do mẹ bạn để lại. Với 100m2 đất mà mẹ bạn đã cho người con chung năm 2004 mà thủ tục tặng cho đã hoàn tất thì tòa án có thể công nhận giao dịch đó. Phần di sản còn lại của mẹ bạn (40m2 đất...) nếu không thống nhất được việc chia thừa kế thì di sản sẽ được chia theo pháp luật cho các thừa kế theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS.
4. Nếu quan hệ hôn nhân của cha mẹ bạn không hợp pháp (không đủ điều kiện công nhận hôn nhân thực tế theo quy định tại Nghị quyết số 35/2000/NQ/QH10 và Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT hướng dẫn Nghị quyết 35) thì toàn bộ nhà đất đó là di sản của mẹ bạn và sẽ thuộc về các con (các thừa kế hợp pháp), cha bạn không được thừa kế. Nếu việc tặng cho 100m2 chưa hoàn tất thủ tục tặng cho (người nhận tặng cho chưa được cấp GCN QSD đất) hoặc hợp đồng tặng cho đó không đủ điều kiện công nhận hợp đồng theo quy định tại Nghị quyết số02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao thì 100m2 đất đó cũng là di sản và được chia theo pháp luật cho các thừa kế quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS năm 2005.
Cập nhật bởi ThanhLongLS ngày 06/11/2012 04:43:43 CH
Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn
Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.
- Điện thoại/Fax:0437.327.407
-Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com
- Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn
- https://www.facebook.com/luatsuchinhphap
I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:
Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:
1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;
2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...
3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.
4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...
5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.
II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):
1. Hình thức tư vấn miễn phí:
Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:
- Điện thoại: 0977.999.896
- Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com
- Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn
- Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn
- https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai
2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật
III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:
Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.
Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.