Thừa kế

Chủ đề   RSS   
  • #366034 03/01/2015

    VanNhj

    Male
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/01/2015
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 65
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Thừa kế

    Kính chào luật sư. Ba mẹ cháu kết hôn năm 2006 , vợ trước của ba đã mất bên Mỹ, ba có 2 người con riêng đã có gia đình. Sau khi kết hôn với mẹ của con, ba có đưa tiền cho mẹ làm ăn, và mua vài mảnh đất nhỏ do mẹ và con đứng tên. Xin cho con hỏi nếu sau này ba mất thì : 1- tài sản được chia như thế nào ? 2- trường hợp mẹ của con làm di chúc để lại tất cả tài sản cho con được hay không ? Con xin chân thành cảm ơn luật sư.
     
    7709 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #366045   04/01/2015

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng. Nếu tài sản có trong thời kỳ hôn nhân đứng tên một người nhưng là tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng thì mới là tài sản riêng.

    Vì vậy, nếu mẹ bạn có chứng cứ chứng minh là ba bạn đã cho tiền để mẹ bạn mua ngôi nhà đó làm tài sản riêng thì mẹ bạn mới có toàn quyền quyết định. Nếu không chứng minh được là tặng cho riêng thì nhà đất đó là tài sản chung. Mẹ bạn chỉ được lập di chúc định đoạt cho bạn toàn bộ nhà đất nếu nhà đất đó là tài sản riêng của mẹ bạn.

    Bạn tham khảo luật hôn nhân năm 2014 sau đây:

    "Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

    1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

    3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

    4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

    Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

    Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

    1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

    2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

    3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

    4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

     

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
  • #366104   04/01/2015

    philipNam
    philipNam

    Male
    Sơ sinh

    Hải Phòng, Việt Nam
    Tham gia:04/01/2015
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    chuyển nhượng đất ao canh tác

    Chào luật sư! Tôi muốn luật sư tư vấn giúp tôi một việc như sau. Gia đình tôi được bà nội tôi cho diện tích ao để thả cá. Diện tích ao đó có trong sổ đỏ đất của bà nội tôi. Trước kia bà nội tôi cho gia đình ao đó nhưng chỉ bàn giao qua miệng cho bố tôi. bố tôi đã mất bây giơ tôi muốn làm thủ tục để bà nội nhượng quyền sử dụng đất ao cho tôi thì tôi phải làm những thủ tục gì ạ. Nhờ luật sư tư vấn thêm cho tôi. Tôi muốn chuyển đổi từ đất ao thành đất canh tác trồng trọt thì cần thủ tục gì nữa ạ. Xin cảm ơn luật sư
     
    Báo quản trị |  
  • #366110   04/01/2015

    LUATSUNGUYEN
    LUATSUNGUYEN
    Top 25
    Male
    Lớp 10

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:20/01/2011
    Tổng số bài viết (2124)
    Số điểm: 14426
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 742 lần


    chào bạn, trường hợp của bạn muốn trở thành chủ sử dụng đất hợp pháp thì bạn cần bàn bạc với bà nội để bà làm thủ  tục chuyển nhượng hoặc tặng cho bạn phần đất ao. Việc giao dịch bất động sản cần được công chứng, chứng thực theo đúng quy định của pháp luật thì mới có cơ sở để sang tên, tách sổ phần diện tích đất ao cho bạn. Khi bà nội bạn còn sống bạn cần động viên bà bạn làm thủ tục tặng cho hoặc chuyển nhượng cho bạn càng sớm càng tốt vì khi bà bạn mất thì phần diện tích đất của bà bạn sẽ liên quan đến nhiều người thừa kế sẽ rất phức tạp, khó khăn cho bạn. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần được sự đồng ý của chính quyền địa phương, bạn cần làm hồ sơ gửi lên chính quyền để được đổi mục đích sử dụng đất sau khi bạn được tách thửa và trở thành chủ sử dụng phần đất  đó một cách hợp pháp.

    Trân trọng.

    Luật sư: NGUYỄN VĂN NGUYÊN

    CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

    http://dichvutuvanluat.com - http://dichvuluatsu247.com

    Hotline: 0987.756.263/0947.347.268

    ĐT: 04.8585 7869

     
    Báo quản trị |  
  • #366471   07/01/2015

    vpluathuyhung
    vpluathuyhung
    Top 100
    Male
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/07/2014
    Tổng số bài viết (664)
    Số điểm: 3755
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 189 lần


    Chào bạn!

    Về tài sản: nguyên tắc tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng

    Di sản thừa kế của mổi người= 1/2 tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

    những người thừa kế gồm

    những thừa kế của cha gồm: 2 người con riêng, mẹ bạn, ông bà nội (nếu còn sống), Bạn (nếu có quan hệ nuôi dưỡng)

    những người thừa kế của mẹ: Bạn, cha, ông bà ngoại (nếu còn sống), 2 người con của ba (nếu có quan hệ nuôi dưỡng)

    Về di chúc:

    nguyên tắc mẹ bạn có thể lập di chúc để định doạt di sản riêng của bà: nhưng lưu ý:

    Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (điều 669 bộ luật dân sự)

    Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

    1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

    Vì vậy mẹ bạn lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho bạn là không được vì Cha, ông, bà ngoại là những người luôn được hưởng di sản dù trong di chúc không có tên những người này.

     

     

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HUY HÙNG chuyên Tư vấn thuế.

    Điện thoại: 098 63 63 449 (Tư Vấn Miễn Phí)

    Luật sư: Huỳnh Phước Lợi

    Địa chỉ: quận Bình Tân, Tp Hồ Chí Minh

    Email: huynhloi75@gmail.com

    Lĩnh vực hành nghề:

    - Tư vấn về thuế.

    - Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

    - Tư vấn pháp luật.

    - Thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

    - Đại diện ngoài tố tụng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.

     
    Báo quản trị |  
  • #366644   08/01/2015

    luathuythanh
    luathuythanh
    Top 100
    Male
    Lớp 2

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2014
    Tổng số bài viết (645)
    Số điểm: 3619
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 171 lần


    Chào bạn

    Nếu quyền sử dụng đất được hình thành từ nguồn tiền do bố dượng cho mẹ con bạn và hiện đúng tên của hai mẹ con thì có thể được xem là tài sản riêng của hai mẹ con. Khi bố dượng bạn mất và không có di chúc thì tài sản đó cũng không phải chia cho những người thuộc hành thừa kế thứ nhất.

    Mẹ bạn có quyền làm di chúc để lại toàn bộ phần tài sản của bạn theo quy định.

    Bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan tại Website của Công ty Luật Huy Thành nhé.

    Cảm ơn bạn.

    Luật sư Nguyễn Văn Thành - Công ty Luật Huy Thành - http://luathuythanh.vn/

    Hotline miễn phí 24/7: 1900 6179

    Tầng 3, Tòa nhà 243 Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam

    Email: luat.huythanh@gmail.com

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư ĐẶNG VĂN CƯỜNG, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà VP số 65B phố Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, Đống Đa, thành phố Hà Nội

Mobile: 0977.999.896 - 046.2929.386. Fax: 0437.327.407

Gmail: :LuatSuChinhPhap@gmail.com. Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn