Chào mừng bạn đến với DanLuat. Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và bạn bè, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN. Xem Hướng Dẫn Sử Dụng.

Phân chia tài sản sau ly hôn

Chủ đề   RSS   
  • #424899 17/05/2016

    ha.truong

    Sơ sinh

    Bình Dương, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2016
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 100
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Phân chia tài sản sau ly hôn

    Chào luật sư,

    Hiện tại gia đình em đang rạn nứt, bố em ngoại tình và thường hay đánh mẹ em. Trong khi mẹ em thì làm lụng vất vả và hiện nay sức khỏe không được tốt nhưng thường hay bị bạo hành như vậy.

    Do cảm thấy cuộc sống hôn nhân không còn bền vững và không thể chịu được cảnh bạo hành như vậy nên mẹ em muốn đưa đơn xin ly hôn. Nếu ly hôn thì việc phân chia tài sản giữa mẹ và bố em như thế nào? nếu những giấy tờ nhà cửa, đất đai đều đứng tên bố em thì việc phân chia tài sản sẽ như thế nào? sẽ được tính là tài sản chúng hay là tài sản riêng của bố em? Do trước đây 2 người cùng làm lụng để có được số tài sản này nhưng nếu như trường hợp như vậy tòa sẽ giải quyết như thế nào ạ

    Mong sớm nhận được phản hồi từ phía luật sư.

    Cập nhật bởi ha.truong ngày 17/05/2016 09:36:50 CH
     
    9900 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #425003   18/05/2016

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Nếu bố mẹ bạn ly hôn thì việc phân chia tài sản sẽ do bố mẹ bạn thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết. 

    Những tài sản là tài sản chung vợ chồng sẽ chia đôi đồng thời chia đôi nghĩa vụ nợ chung (nếu có), còn tài sản riêng của ai thì trả về người đó.

    Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình thì tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung. Tài sản có trước hôn nhân hoặc tặng cho riêng, thừa kế riêng, có nguồn gốc là tài sản riêng sẽ là tài sản riêng. Bạn tham khảo quy định sau đây của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

    "Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứngminh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

     

     Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

     

    Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

    Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

    1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

    2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

    Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

    1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

    1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

    d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

    3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.""

     

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Cuonglawyer vì bài viết hữu ích
    ha.truong (19/05/2016)
  • #425132   19/05/2016

    ha.truong
    ha.truong

    Sơ sinh

    Bình Dương, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2016
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 100
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Cám ơn luật sư đã trả lời.

    Luật sư cho em hỏi thêm.

    Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
     
    Dựa vào tiêu chí nào để đánh giá công sức đóng góp của mỗi người?
    Và lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. vậy lỗi ở đây bao gồm những lỗi nào? 
    Mong luật sư thể nói rõ hơn về các yếu tố này.
     
    Báo quản trị |  
  • #426521   07/06/2016

    luatvichanly
    luatvichanly
    Top 150
    Lớp 2

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/08/2015
    Tổng số bài viết (625)
    Số điểm: 3445
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 116 lần


    ha.truong viết:

    Cám ơn luật sư đã trả lời.

    Luật sư cho em hỏi thêm.

    Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
     
    Dựa vào tiêu chí nào để đánh giá công sức đóng góp của mỗi người?
    Và lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. vậy lỗi ở đây bao gồm những lỗi nào? 
    Mong luật sư thể nói rõ hơn về các yếu tố này.

    Chào bạn, phòng tư vấn pháp luật công ty LTD Kingdom tư vấn cho bạn như sau:

    Theo khoản 4, điều 7,  thông tư 01/2016/ TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP  hướng dẫn thi hành luật hôn nhân gia đình như sau:

    "4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

    a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

    b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

    c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

    Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

    d) “Lỗi của mỗi bên trong vphạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

    Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

    Mọi thông tin chi tiết hay cần tư vấn thêm, b có thể liên hệ 0473058789-01639025347.

     
    Báo quản trị |  
  • #427481   13/06/2016

    vpluathuyhung
    vpluathuyhung
    Top 100
    Male
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/07/2014
    Tổng số bài viết (664)
    Số điểm: 3755
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 189 lần


    chào bạn!

    Việc phân chia tài sản khi ly hôn

    Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

     

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    vì vậy mặt dù tài sản đứng tên của Ba bạn nhưng đáp ứng các trường hợp trên thì vẫn là tài sản chung và phân chia theo quy định.

    Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HUY HÙNG chuyên Tư vấn thuế.

    Điện thoại: 098 63 63 449 (Tư Vấn Miễn Phí)

    Luật sư: Huỳnh Phước Lợi

    Địa chỉ: quận Bình Tân, Tp Hồ Chí Minh

    Email: huynhloi75@gmail.com

    Lĩnh vực hành nghề:

    - Tư vấn về thuế.

    - Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

    - Tư vấn pháp luật.

    - Thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

    - Đại diện ngoài tố tụng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.

     
    Báo quản trị |  
  • #427482   13/06/2016

    vpluathuyhung
    vpluathuyhung
    Top 100
    Male
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/07/2014
    Tổng số bài viết (664)
    Số điểm: 3755
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 189 lần


    chào bạn!

    Việc phân chia tài sản khi ly hôn

    Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

     

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    vì vậy mặt dù tài sản đứng tên của Ba bạn nhưng đáp ứng các trường hợp trên thì vẫn là tài sản chung và phân chia theo quy định.

    Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HUY HÙNG chuyên Tư vấn thuế.

    Điện thoại: 098 63 63 449 (Tư Vấn Miễn Phí)

    Luật sư: Huỳnh Phước Lợi

    Địa chỉ: quận Bình Tân, Tp Hồ Chí Minh

    Email: huynhloi75@gmail.com

    Lĩnh vực hành nghề:

    - Tư vấn về thuế.

    - Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

    - Tư vấn pháp luật.

    - Thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

    - Đại diện ngoài tố tụng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.

     
    Báo quản trị |  
  • #427500   13/06/2016

    Chào bạn!

    Trong trường hợp bố mẹ bạn thống nhất thỏa thuận phân chia tài sản thì tài sản sẽ được phân chia theo sự thỏa thuận của bố mẹ bạn. 

    Trường hợp bố mẹ bạn không thỏa thuận phân chia được tài sản thì trong Đơn xin ly hôn, ngoài yêu cầu xin ly hôn, mẹ bạn còn yêu cầu Tòa án chia tài sản này. 

    Cho dù tài sản này đang đứng tên một mình bố bạn, nhưng nếu tài sản này phát sinh trong thời kỳ hôn nhân thì theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản đó là tài sản chung vợ chồng.

    Về nguyên tắc tài sản chung vợ chồng là chia đôi, nhưng nếu như một bên chứng minh được có công sức đóng góp nhiều hơn vào khối tài sản đó thì sẽ được Tòa án xem xét khi chia tài sản này.

    Thân mến

    Văn phòng Luật sư Hưng Phúc

    Luật sư Nguyễn Thị Thanh Hoàn

    ĐT: 0904.131.699

     

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn LuatsuHungphuc vì bài viết hữu ích
    quyxuannguyen (07/07/2016)
  • #427776   15/06/2016

    Tranh chấp tài sản chung sau ly hôn!

    Kính chào Luật Sư! Vợ chồng chúng tôi ly hôn năm 2011.Trong bản a´n ly hôn ,chúng tôi có: một ngôi nhà chung và một con chung. Năm 2015 (4năm sau khi ly hôn) người chồng làm đơn kiện ra tòa :tranh chấp tài sản sau ly hôn:đòihhủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Đất maˋ người chồng kiện thì đã bán từ năm 2008,lúc bán đất chúng tôi đang là vợ chồng. Mảnh đất đó chỉ một minh tôi đứng tên quyền sử dụng đất. Đất bán cho người thân trong gia đình nên chỉ làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất co´ hai người làm chứng nhưng không có công chứng vaˋ cũng chỉ mình tôi ky´ tên trên hợp đồng chuyển nhượng. Việc bán đất là co´ mục đích ro˜ ràng và cả hai vợ chồng cùng đồng ý:bán đất để lấy tiền cho con đi du học nước ngoài (hiện nay cháu vẫn còn học tập ở nước ngoài). Chúng tôi đã ly hôn hơn 4 năm rồi,đất thiˋ cũng đã bán cho con đi du học hơn 7năm trước;nay người chồng kiện ra tòa an đòi hủy hợp đồng bán đất, lấy lại vaˋ chia cho người chồng một nữa số đất trên vi anh ấy cho rằng việc mua bán đo´ là không hợp pháp vi : hợp đồng không co´ công chứng,không có chư ky´ của người chồng trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Xin luật sư giải đáp giúp tôi : Việc người chồng kiện ra tòa như trên có được pháp luật chấp nhận hay không? Tôi phải làm những gi để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói trên được luật pháp công nhận maˋ không tuyên hủy theo như người chồng yêu cầu! Rất mong sớm nhận được tư vấn,giải đáp của qúy luật sư Xin trân trọng cảm ơn
     
    Báo quản trị |  
  • #427798   15/06/2016

    luathuythanh
    luathuythanh
    Top 100
    Male
    Lớp 2

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:17/05/2014
    Tổng số bài viết (645)
    Số điểm: 3619
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 171 lần


    Chào bạn.

    Theo quy định, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần phải được Công chứng, chứng thực. Nên nếu Hợp đồng không đảm bảo về mặt hình thức như trên thì có thể vô hiệu.

    Tuy nhiên, trường hợp của chị có một số vấn đề sau đây:

    Thứ nhất, quyền sử dụng đất là tài sản của riêng của chị hay là tài sản chung của vợ chồng? việc này các bên phải chứng minh. Nếu tài sản chung hoặc có cơ sở để chồng chị chứng minh là tài sản chung thì trường hợp này nhiều khả năng Hợp đồng sẽ bị tuyên vộ hiệu. Khi đó, các bên trong quan hệ giao dịch phải hoàn lại cho nhau những gì đã nhận.

    Thứ hai, Thứ hai, nếu là tài sản riêng của chị và chị chứng minh được điều này thì chỉ có chị và bên nhận chuyển nhượng mới có quyền yêu cầu tuyên Hợp đồng đồng vô hiệu.

    Trên đây là một số ý kiến để chị tham khảo. Nếu cần tham vấn thêm hoặc hỗ trợ về măt pháp lý, chị liên hệ với chúng tôi đểcùng trao đổi.

    Cảm ơn chị.

    Luật sư Nguyễn Văn Thành - Công ty Luật Huy Thành - http://luathuythanh.vn/

    Hotline miễn phí 24/7: 1900 6179

    Tầng 3, Tòa nhà 243 Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam

    Email: luat.huythanh@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #427805   15/06/2016

    luatvichanly
    luatvichanly
    Top 150
    Lớp 2

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/08/2015
    Tổng số bài viết (625)
    Số điểm: 3445
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 116 lần


    hochiminhhcm viết:
    Kính chào Luật Sư! Vợ chồng chúng tôi ly hôn năm 2011.Trong bản a´n ly hôn ,chúng tôi có: một ngôi nhà chung và một con chung. Năm 2015 (4năm sau khi ly hôn) người chồng làm đơn kiện ra tòa :tranh chấp tài sản sau ly hôn:đòihhủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Đất maˋ người chồng kiện thì đã bán từ năm 2008,lúc bán đất chúng tôi đang là vợ chồng. Mảnh đất đó chỉ một minh tôi đứng tên quyền sử dụng đất. Đất bán cho người thân trong gia đình nên chỉ làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất co´ hai người làm chứng nhưng không có công chứng vaˋ cũng chỉ mình tôi ky´ tên trên hợp đồng chuyển nhượng. Việc bán đất là co´ mục đích ro˜ ràng và cả hai vợ chồng cùng đồng ý:bán đất để lấy tiền cho con đi du học nước ngoài (hiện nay cháu vẫn còn học tập ở nước ngoài). Chúng tôi đã ly hôn hơn 4 năm rồi,đất thiˋ cũng đã bán cho con đi du học hơn 7năm trước;nay người chồng kiện ra tòa an đòi hủy hợp đồng bán đất, lấy lại vaˋ chia cho người chồng một nữa số đất trên vi anh ấy cho rằng việc mua bán đo´ là không hợp pháp vi : hợp đồng không co´ công chứng,không có chư ky´ của người chồng trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Xin luật sư giải đáp giúp tôi : Việc người chồng kiện ra tòa như trên có được pháp luật chấp nhận hay không? Tôi phải làm những gi để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói trên được luật pháp công nhận maˋ không tuyên hủy theo như người chồng yêu cầu! Rất mong sớm nhận được tư vấn,giải đáp của qúy luật sư Xin trân trọng cảm ơn

    Chào bạn, vấn đề của bạn phòng tư vấn pháp luật công ty LTD Kingdom tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết bạn phải làm rõ nguồn gốc mảnh đất này là như thế nào? Ví dụ là đất được mua trong thời kỳ hôn nhân hoặc có thỏa thuận là tài sản chung,....

    Nếu mảnh đất này được xác định là tài sản chung, thì theo khoan 1, điều 4, Nghị định 70/2001:

    "1. Trong trường hợp việc xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng hoặc tài sản chung là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng nhưng tài sản đó đã đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức phát sinh là nguồn sống duy nhất của gia đình mà pháp luật quy định giao dịch đó phải tuân theo hình thức nhất định, thì sự thoả thuận của vợ chồng cũng phải tuân theo hình thức đó (lập thành văn bản có chữ ký của vợ, chồng hoặc phải có công chứng, chứng thực...) "

    Như vậy, việc trên giấy tờ mua bán có mỗi bạn ký tên và không có văn bản ủy quyền của chồng cho bạn ký hợp đồng khiến hợp đồng đó có thể bị tuyên vô hiệu.

    Nếu bạn chứng minh được dất này là tài snar chung của bạn, thì người chồng không có quyền yêu cầu tuyên vô hiệu nhé b.

    Mọi chi tiết hoặc cần tư vấn thêm, b có thể gọi 0473058789-01639025347

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư ĐẶNG VĂN CƯỜNG, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà VP số 65B phố Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, Đống Đa, thành phố Hà Nội

Mobile: 0977.999.896 - 046.2929.386. Fax: 0437.327.407

Gmail: :LuatSuChinhPhap@gmail.com. Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn