Chào bạn hoatuyetbety1508,
Đúng như luatsungothethem đã nói, Điều 50 Luật Đầu tư vẫn quy định Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư
Tôi nghĩ là bạn có sự nhầm lẫn trong việc hiểu cụm từ “cho phép người nước ngoài góp vốn vào Công ty trong nước”.
Theo cách diễn giải của bạn, thì bạn cho rằng góp vốn vào Công ty trong nước là bao gồm cả việc bạn và người bạn Trung Quốc được phép góp vốn với nhau để thành lập Công ty. Tuy nhiên, cách hiểu chính xác phải là “cho phép người nước ngoài góp vốn vào Công ty trong nước đã được thành lập và hoạt động”. Nói theo ngôn từ pháp lý là người nước ngoài được phép mua phần vốn góp trong Công ty TNHH 100% vốn Việt Nam (đã được thành lập và hoạt động) và mua cổ phần trong Công ty Cổ phần có 100% vốn Việt Nam (đã được thành lập và hoạt động). Như vậy có nghĩa, bạn và người bạn Trung Quốc không thể góp vốn để thành lập Doanh nghiệp tại Phòng đăng ký doanh nghiệp, mà phải thực hiện đăng ký Dự án đầu tư thành lập Công ty TNHH 2 thành viên có vốn đầu tư nước ngoài tại Phòng Đăng ký Đầu tư của Sở kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh/thành phố.
Tuy nhiên, tôi đưa ra có 2 cách để bạn lựa chọn:
Cách 1: Thành lập Công ty TNHH 1 thành viên, có 100% vốn Việt Nam do bạn làm chủ sở hữu.
Việc thành lập Công ty của bạn được thực hiện theo Luật Doanh nghiệp, tại Phòng đăng ký kinh doanh.
Sau đó, người bạn Trung Quốc của bạn sẽ mua lại phần vốn góp của bạn, với tỷ lệ từ 49% trở xuống, để không phải đăng ký chuyển đổi Doanh nghiệp theo Thủ tục đầu tư
Cách 2: Bạn và người bạn góp vốn để thành lập mới Công ty TNHH 2 thành viên có vốn đầu tư nước ngoài. Thủ tục được thực hiện tại Phòng đăng ký đầu tư.
Trong cả 2 trường hợp, bạn cần chú ý đến ngành nghề kinh doanh, vì theo Cam kết WTO, có một số ngành nghề giới hạn tỷ lệ góp vốn của người nước ngoài.
Hy vọng một vài thông tin trên sẽ giúp bạn thêm rõ ràng hơn về định hướng thành lập Công ty.
Dương Thanh Phúc (Ms.)
Email : phuclkd@gmail.com
Skype: c.muoi
ĐT : 0937 621 052