Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Chủ đề   RSS   
  • #112637 22/06/2011

    quachdiem2007

    Sơ sinh

    Đồng Nai, Việt Nam
    Tham gia:22/06/2011
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    chào luật sư !

    mong luật sư tư vấn giúp về luật .

    tôi có người bạn đang bị tạm giam vì tội "lừa đảo chiếm đoạt tài sản" (lừa người khác rồi lấy xe máy mang đi cầm lấy tiền tiêu xài). hiện công an đang điều tra, tài sản ước tính lên đến 200tr (khoảng 10 chiếc).
    luật sư cho tôi hỏi một số vấn đề:

    1. thời gian điều tra vụ án khoảng bao lâu thì đem ra xét xử?
    2. nếu xét xử thì hình phạt như thế nào? khoảng bao nhiêu năm?
    3. có những cách nào để giảm tội không?

    rất mong luật sư tư vấn giúp.
    trân trọng kính chào


     
    26668 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #112782   23/06/2011

    lvhoan
    lvhoan
    Top 50
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/07/2008
    Tổng số bài viết (1289)
    Số điểm: 7349
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 279 lần


    Chào bạn!

    Điều 139 BLHS quy định: " 

    Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,  thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

    Về thời hạn điều tra BLTTHS quy định"

    "

    Điều 119. Thời hạn điều tra

    1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

    2. Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.

    Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

    a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng;

    b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng và lần thứ hai không quá hai tháng;

    c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá bốn tháng;

    d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.

    3. Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện kiểm sát được quy định như sau:

    a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra;

    b) Đối với tội phạm nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;

    c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ hai. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;

    d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba.

    4. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.

    5. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết, nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá bốn tháng.

    Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá bốn tháng.

    6. Khi đã hết thời hạn gia hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định đình chỉ điều tra."

    Về tình tiết giảm nhẹ: 

    "

    Điều 46.  Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;  

    đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái  pháp luật của người bị hại hoặc  người khác gây ra;

    e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    h)  Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

    k) Phạm tội do lạc hậu;

    l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    m) Người phạm tội là người già;

    n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    o) Người phạm tội tự thú;

    p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

    r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc  công tác.

    2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ  trong bản án.

    3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt."

    Như vậy, về nguyên tắc tôi đưa ra những cơ sở pháp lý, bạn có thể tham khảo. Trường hợp cụ thể có thể bạn không biết chính xác vì đang trong giai đọan điều tra. Do vậy bị can không thể tiếp xúc với người nhà nên rất khó biết được thông tin. Nếu gia đình có luật sư, thì luật sư sẽ thông tin vì luật sư có thể tham gia hỏi cung.

    Thân chào



    Luật sư Lê Văn Hoan

    Trưởng VPLS Lê Văn

    131 đường Thống Nhất, P. Bình Thọ, Q. Thủ Đức, Tp. HCM

    ĐT: 08 38960 937; 0909886635; email:lvhoan@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #112990   23/06/2011

    anhdv352
    anhdv352
    Top 25
    Female
    Lớp 12

    Quảng Ninh, Việt Nam
    Tham gia:18/12/2010
    Tổng số bài viết (2388)
    Số điểm: 23782
    Cảm ơn: 826
    Được cảm ơn 1354 lần


        Về cơ sở pháp lý thì Luật sư Hoan đã đưa ra cho bạn rồi.
                Căn cứ vào những tình tiết bạn đưa ra thì bạn của bạn phạm tội Rất nghiêm trọng có khung hình phạt từ 7 năm tới 15 năm.
                Tuy nhiên, vì những vấn đề bạn nêu ra chưa rõ (chỉ ước tính giá trị chiếm đoạt là 200 triệu đồng). Việc định giá tài sản chiếm đoạt có giá trị là bao nhiêu rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới việc định khung và quyết định hình phạt.
                Đối với loại tội rất nghiêm trọng thì thời hạn điều tra là không quá 4 tháng (nhưng có thể gia hạn 2 lần mỗi lần không quá 4 tháng).
                Nếu bạn của bạn có những tình tiết giảm nhẹ ở Điều 46 BLHS nêu trên thì có thể được tòa án xem xét giảm nhẹ hình phạt.

    Đường chông gai chờ ngày mai ta bước tiếp!

     
    Báo quản trị |  
  • #218714   09/10/2012

    foodlove_tm
    foodlove_tm

    Female
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:01/11/2011
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 40
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1 lần


    Kính chào luật sư,

    Gần đây, ở xã tôi có một chị A đi làm ăn xa, lợi dụng tín nhiệm đã về làng vay tiền trong lúc thiếu vốn làm ắn, khoảng 12,7 tỷ (7 gia đình), sau làm ăn thua lỗ, dẫn đến không có khả năng trả nợ.

    Chúng tôi đã đề đơn kiện và toàn án xử phạt 13 năm tù giam, nhưng có một số vấn đề tôi không hiểu:

    - Chồng chị A khai chị A sử dụng chữ ký photo của chồng để ký kết hợp đồng vay vốn mà không bàn trước;

    - Quyền sử dụng hơn 3.000 m2 đất có được sau hôn nhân, tòa tách riêng thuộc quyền sở hữu của chồng nên không đưa vào thanh lý tài sản để trả nợ;

    - Khi xét xử, chỉ mời những người bị hại và bị can vào xét xử mà không xét xử công khai;

    - Không cho phép người bị hại phát biểu;

    - Anh trai của chị A có công với tổ quốc nên được giảm nhẹ hình phạt;

    Mong nhận được tư vấn từ luật sư,

    Trân trọng !

     
    Báo quản trị |  
  • #218745   09/10/2012

    lvhoan
    lvhoan
    Top 50
    Male
    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/07/2008
    Tổng số bài viết (1289)
    Số điểm: 7349
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 279 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề bạn quan tâm bạn không nêu rõ. Ý bạn là Tòa án làm như vậy có đúng không?

    Vì những thông tin bạn nêu chưa đủ để khẳng định việc giải quyết của Tòa là đúng hay sai về mặt nội dung. Chỉ những gì liên quan đến tố tụng thì có thể chúng tôi nhận xét được.

    - Vụ án này không thuộc phải xét xử kín nên những người từ đủ 16 tuổi đều có quyền tham dự. Tuy nhiên, có thể do phòng xử nhỏ, lượng người tham gia đông nên tòa phải hạn chế.

    - Trong quá trình xét xử, nếu những người được tòa án triệu tập muốn phát biểu phải được sự đồng ý của HĐXX. Nếu người bị hại xin phát biểu nhưng HĐXX không cho là vi phạm thủ tục tố tụng.

    - "Anh trai của chị A có công với tổ quốc nên được giảm nhẹ hình phạt;" đây là tình tiết giảm nhẹ quy định tại khỏan 2 điều 46 BLHS

    Thân chào.

     

     

    Luật sư Lê Văn Hoan

    Trưởng VPLS Lê Văn

    131 đường Thống Nhất, P. Bình Thọ, Q. Thủ Đức, Tp. HCM

    ĐT: 08 38960 937; 0909886635; email:lvhoan@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lvhoan vì bài viết hữu ích
    foodlove_tm (07/01/2013)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư Lê Văn Hoan

Trưởng VPLS Lê Văn

131 đường Thống Nhất, P. Bình Thọ, Q. Thủ Đức, Tp. HCM

ĐT: 08 38960 937; 0909886635; email:lvhoan@gmail.com