Khởi kiện đòi tiền cho vay

Chủ đề   RSS   
  • #253431 06/04/2013

    Khởi kiện đòi tiền cho vay

    Chào luật sư.

    Tôi có cho ông T mượn 1 tỷ đồng tiền mặt và sổ đỏ nhà trị giá nhà là 2 tỷ đồng, 2 bên chi có tờ giấy viết tay do 2 bên ký. Hiện ông T không có khả năng trả tiền thi tôi kiện o.T như thế nào? va giấy viết tay đó có giá trị khi ra tòa ko?

     
    10606 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

2 Trang 12>
Thảo luận
  • #253697   08/04/2013

    LSTHACHTHAO
    LSTHACHTHAO
    Top 100
    Male
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (671)
    Số điểm: 3784
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 246 lần


    Chào bạn.

    LS Thạch Thảo tư vấn cho bạn như sau:

    Theo trình bày của bạn thì bạn và ông T có viết giấy vay mượn, như vậy với giấy vay nợ đó bạn có thể nộp đơn khởi kiện ra Tòa. Đơn khởi kiện của bạn phải có địa chỉ cư trú hoặc tạm trú rõ ràng của ông T, CMND-hộ khẩu của bạn, kèm giấy vay nợ để có cơ sở cho Tòa thụ lý.

    Chúc bạn thành công.

    LUẬT SƯ NGUYỄN THẠCH THẢO - ĐÒAN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NGUYỄN THẠCH THẢO

    ĐC: 4/63 - QUANG TRUNG - PHƯỜNG 10 - QUẬN GÒ VẤP - TP.HCM ( Cách Ngã 6 Gò Vấp 100m. Hẽm đầu tiên bên phải)

    ĐTDĐ: 0989046966

    ĐTVP: (08).38940903

    EMAIL: lsthachthao@yahoo.com

    TƯ VẤN PHÁP LUẬT TRỰC TIẾP TẠI VP HOẶC QUA ĐIỆN THOẠI THƯỜNG XUYÊN : Từ Thứ 2 - Chủ nhật vào lúc: 08h - 21h mỗi ngày

    1. Email: lsthachthao@yahoo.com.

    2. ĐIỆN THOẠI TƯ VẤN: 0989 046 966

     
    Báo quản trị |  
  • #253698   08/04/2013

    LSTHACHTHAO
    LSTHACHTHAO
    Top 100
    Male
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (671)
    Số điểm: 3784
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 246 lần


    Chào bạn! Luật sư Nguyễn Thạch Thảo tư vấn cho bạn như sau:

    Giao dịch giữa bạn và ông T là giao dịch vay mượn tiền , được pháp luật qui định và bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra. Do vậy khi ông T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận với bạn thì bạn có quyền khởi kiện ra tòa để buộc ông T phải trả nợ cùng với lãi suất. Chứng cứ cho việc vay mượn tiền giữa các bên là giấy cho mượn tiền có xác nhận giữa hai bên.

    Chúc bạn thành công.

    LUẬT SƯ NGUYỄN THẠCH THẢO - ĐÒAN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NGUYỄN THẠCH THẢO

    ĐC: 4/63 - QUANG TRUNG - PHƯỜNG 10 - QUẬN GÒ VẤP - TP.HCM ( Cách Ngã 6 Gò Vấp 100m. Hẽm đầu tiên bên phải)

    ĐTDĐ: 0989046966

    ĐTVP: (08).38940903

    EMAIL: lsthachthao@yahoo.com

    TƯ VẤN PHÁP LUẬT TRỰC TIẾP TẠI VP HOẶC QUA ĐIỆN THOẠI THƯỜNG XUYÊN : Từ Thứ 2 - Chủ nhật vào lúc: 08h - 21h mỗi ngày

    1. Email: lsthachthao@yahoo.com.

    2. ĐIỆN THOẠI TƯ VẤN: 0989 046 966

     
    Báo quản trị |  
  • #508289   23/11/2018

    hoaiduong82
    hoaiduong82

    Male
    Chồi

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:12/09/2018
    Tổng số bài viết (69)
    Số điểm: 1335
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 26 lần


    Khởi kiện đòi tiền vay

    Luật sư tư vấn giúp e là nếu kiện và bên nợ vẫn không trả thì làm thế nào ạ. Và nếu như có bằng chứng là đã hẹn khất nhiều lần vẫn không thực hiện đúng như lời hẹn và gọi mãi không trả lời điện thoại thì có khởi kiện hình sự được không ạ.
     
    Báo quản trị |  
  • #508293   23/11/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc bạn cho người khác vay tiền, theo quy định của pháp luật dân sự thì giữa hai người đã hình thành hợp đồng vay tài sản.  Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

    “1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”

    Vậy, người vay tiền của bạn có nghĩa vụ phải trả lại tiền đã vay bạn khi đến hạn trả theo như hợp đồng. Nếu khi giao, nhận tiền, hai bên có lập thành văn bản, trong đó ghi rõ mục đích của giao dịch này là “vay tiền” thì đây chỉ là giao dịch vay và cho vay thông thường (không phải là việc góp vốn làm ăn chung). Do vậy, việc thu hồi số tiền vay sẽ được tiến hành theo một trong hai phương thức sau đây:

    - Nếu người vay tiền có hành vi gian dối ngay từ khi thực hiện giao dịch hoặc có hành vi tẩu tán tài sản, bỏ trốn... nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng khoản tiền vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả thì hành vi của người đó có dấu hiệu tội phạm (Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản). Trong trường hợp này, bạn cần làm đơn tố giác gửi cơ quan điều tra, đề nghị điều tra, xử lý người vay. Theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Nếu cơ quan điều tra xử lý người vay bằng biện pháp hình sự thì quá trình giải quyết vụ án sẽ giải quyết đồng thời việc bồi thường cho những người bị hại do hành vi phạm tội đó gây ra.

    - Trường hợp người vay tiền không có dấu hiệu phạm tội, đây chỉ là giao dịch dân sự bình thường, việc không trả được nợ đúng hạn là do làm ăn thua lỗ hoặc do các tác động khách quan khác..., bạn có quyền khởi kiện người vay ra tòa án, đề nghị xử buộc trả lại tiền (cả gốc và lãi nếu có thỏa thuận). Đây là giao dịch vay tài sản không có tài sản bảo đảm nên sau khi bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án tuyên buộc bên vay phải trả tiền cho bạn thì những tài sản của người vay (nếu có) sẽ được cơ quan thi hành án dân sự kê biên, phát mại để trả cho bạn. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
  • #509940   12/12/2018

    hoaiduong82
    hoaiduong82

    Male
    Chồi

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:12/09/2018
    Tổng số bài viết (69)
    Số điểm: 1335
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 26 lần


    Khởi kiện đòi tiền vay

    Luật sư cho e hỏi. Nếu khởi kiện mà người vay vẫn không trả thì có thể chuyển sang kiện hình sự không ạ. Và nếu người vay đi làm ăn xa như nước ngoài thì có thể bị gọi về hay không ạ.
     
    Báo quản trị |  
  • #509946   12/12/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 4 Luật thi hành án thì bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.

    Trong trường hợp bạn khởi kiện ra tòa, khi bản án (hoặc quyết định) của tòa án tuyên buộc phải thanh toán đầy đủ cho bạn các khoản nợ có hiệu lực mà Công không tự nguyện hoàn trả thì theo quy định của Luật thi hành án, trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, chị có quyền làm đơn gửi tới cơ quan thi hành án cấp quận, huyện nơi tòa án xét xử sơ thẩm để yêu cầu thi hành án

    Cơ quan thi hành án sẽ ra thông báo thi hành án, ấn định cho người phải thi hành án một thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Hết thời hạn tự nguyện nói trên, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

    Việc cưỡng chế thi hành đối với tài sản là tiền sẽ được cơ quan thi hành án áp dụng một trong các biện pháp như khấu trừ tiền trong tài khoản; trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án; thu tiền của người phải thi hành án đang giữ hoặc thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ hoặc phát mại tài sản của người phải thi hành án để thu nợ. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
  • #510137   14/12/2018

    hoaiduong82
    hoaiduong82

    Male
    Chồi

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:12/09/2018
    Tổng số bài viết (69)
    Số điểm: 1335
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 26 lần


    Khởi kiện đòi tiền vay

    Luật sư cho e hỏi thêm điều này ạ. Em đã thuê luật sư để tham gia tố tụng và ủy quyền cho luật sư thay mặt em khi xét xử. Nhưng khi em được bên thụ lý bản án của tòa án gọi ra hướng dẫn thì được thông báo là phải có mặt trong phiên xử. Vậy theo luật em không tham gia mà ủy quyền cho luật sư có được không ạ.
     
    Báo quản trị |  
  • #510140   14/12/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) năm 2015 quy định: “Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự (BLDS) là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự”.

    Khoản 2 Điều 86 BLTTDS năm 2015 quy định: “Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền”.

    Theo quy định tại Điều 141 BLDS năm 2015 (Điều 144 BLDS năm 2005), phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác định theo nội dung ủy quyền.

    Như vậy, trường hợp đã ủy quyền cho người khác đại diện cho mình tham gia tố tụng thì Tòa án chỉ tống đạt cho người đại diện mà không phải tống đạt cho đương sự. Việc tống đạt cho người đại diện của bị đơn được thực hiện theo quy định tại Chương X của BLTTDS năm 2015. Tòa án chỉ tống đạt khi việc ủy quyền tham gia tố tụng giữa bị đơn và người đại diện của họ chấm dứt hoặc việc tống đạt liên quan đến những nội dung không thuộc phạm vi ủy quyền. Việc đương sự vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm nhưng người đại diện theo ủy quyền của đương sự có mặt mà theo văn bản ủy quyền, người đại diện được thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của đương sự tại phiên tòa thì Tòa án vẫn tiến hành phiên tòa phúc thẩm mà không hoãn phiên tòa theo quy địnhTrong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Cập nhật bởi toanvv ngày 14/12/2018 05:40:53 CH

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
  • #510350   17/12/2018

    hoaiduong82
    hoaiduong82

    Male
    Chồi

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:12/09/2018
    Tổng số bài viết (69)
    Số điểm: 1335
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 26 lần


    Khởi kiện đòi tiền vay

    Kính chào luật sư. Cho em xin được hỏi. E khởi kiện vụ án đòi tiền vay của em và tòa án đã thụ lý. Và người thụ lý vụ án gọi em ra hướng dẫn thủ tục. Và đã hẹn hôm nay là ngày ra tòa án làm việc. Nhưng bị đơn không có mặt thì bước tiếp theo là thế nào ạ. E xin cảm ơn
     
    Báo quản trị |  
  • #510356   17/12/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp bạn hỏi, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Sau khi đã thụ lý đơn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử. Nếu hòa giải thành thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và nếu các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.

    Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định. Vậy như bạn đã cung cấp thông tin, khi Tòa án gửi thư mời cho chị bạn để tiến hành thủ tục hòa giả, nếu đương sự là chồng chị bạn vắng mặt thì theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì việc hòa giải không thể tiến hành, sau lần thứ nhất, nếu lần thứ hai anh vẫn không có mặt thì vụ án này sẽ nằm trong trường hợp không thể tiến hành hòa giải được :

    Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được

    1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

    2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.

    3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

    4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

    Vấn đề vắng mặt của đương sự trong trường hợp này quy định tại Điều 277 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

    Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

    1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

    Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

    2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

    a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

    b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

    c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

    d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

    đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

    Vậy trong trường này của bạn khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

    Sau lần triệu tập thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ không có mặt tại phiên Tòa và tiếp tục không có mặt tại phiên Tòa vào lần triệu tập thứ hai trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

    – Đương sự không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

    – Đương sự có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật.

    Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    hoaiduong82 (11/01/2019)
  • #512012   11/01/2019

    hoaiduong82
    hoaiduong82

    Male
    Chồi

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:12/09/2018
    Tổng số bài viết (69)
    Số điểm: 1335
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 26 lần


    Khởi kiện đòi tiền vay

    Kính chào luật sư ! Cho e xin được hỏi? Thời gian vừa rồi em có gửi đơn kiện một người vay tiền của em. Với số tiền là 20.000.000đ ( Hai mươi triệu đồng). Và ngày 07/01/2019 tòa đã có quyết định như sau: CÔNG NHẬN SỰ THỎA THUẬN CỦA ĐƯƠNG SỰ Có nghĩa là công nhân thỏa thuẩn thành của hai bên. Và bên kia công nhận có nợ và có nghĩa vụ trả nợ cho em là 20 triệu. Và phải thanh toán lãi suất theo quy định của pháp luật đối với số tiền còn phải thi hành án tướng ứng với thời gian chưa thi hành án. Quyết định này có hiệu lực sau khi ban hành và không bị kháng cáo. Vậy cho e được hỏi nội dung như vậy có đúng theo quy định của pháp luật không. Mà em không thấy ghi thỏa thuận thời hạn trả và số tiền cố định trả là bao nhiêu cho một lần trả. Vậy cho em được hỏi. Như vậy thì em không biết ngày nào trả và trả số tiền là bao nhiêu. Em có thể yêu cầu mở phiên tòa mà bác bỏ quyết định này của tòa không ạ. Em đồng ý cho bên vay trả dần hàng tháng nhưng phải cụ thể là bao nhiêu. Mong luật sư tư vấn
     
    Báo quản trị |  
  • #512049   11/01/2019

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

    “Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

    1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

    2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

    3. Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.

    Điều 213. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

    1. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

    2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội”.

    Như vậy, Tòa án chỉ công nhận sự thỏa thuận của đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau cách giải quyết vụ án (có vay nợ và nghĩa vụ trả nợ). Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nên bạn không cần mở phiên tòa yêu cầu bác bỏ quyết định này của tòa. Tại Luật thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 quy định:

    “Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành

    Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm:

    1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật:

    a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;

    b) Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;

    c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;

    d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

    đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;

    e) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;

    g) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản…

    Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

    1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

    Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

    Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

    2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

    3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.”

    Theo đó, trong trường hợp này, nếu bên kia không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì bạn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án để buộc bên kia thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bạn. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    hoaiduong82 (12/01/2019)
  • #510419   19/12/2018

    hoaiduong82
    hoaiduong82

    Male
    Chồi

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:12/09/2018
    Tổng số bài viết (69)
    Số điểm: 1335
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 26 lần


    Khởi kiện đòi tiền vay

    Luật sư cho em hỏi thêm là: Vậy nếu sau khi đã gọi lần 1 mà bị đơn không chịu có mặt để hòa giải thì sau mấy ngày thì sẽ gọi lần 2 ạ. Và nếu nguyên đơn (là em) giờ không muốn hòa giải nữa thì có quyền đề nghị tòa không hòa giải nữa mà quyết định mở phiên tòa không ạ. Xin cảm ơn ạ.
     
    Báo quản trị |  
  • #510511   20/12/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

    Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử

    1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

    a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

    b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

    Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

    Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật…

    Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải

    1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn…”

    Pháp luật không quy định cụ thể thời gian để tổ chức hòa giải lần hai, tuy nhiên, theo căn cứ trên thì thời gian tiến hành hòa giải lần 2 tối đa là 6 tháng.

     Về nguyên tắc, tòa án phải hòa giải VADS trước khi đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Tuy vậy, theo quy định tại Điều 205 BLTTDS 2015 đối với những vụ án không tiến hành hòa giải được thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Những vụ án không tiến hành hòa giải được bao gồm:

    - Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

    - Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.

    - Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

    - Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

    Trong trường hợp bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, thì Toà án lập biên bản về việc không tiến hành hoà giải được do bị đơn vắng mặt và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

    Đối với các trường hợp còn lại, tòa án phải lập biên bản không hòa giải được, nêu rõ lý do để lưu vào hồ sợ vụ án, sau đó đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
  • #510498   20/12/2018

    hoaiduong82
    hoaiduong82

    Male
    Chồi

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:12/09/2018
    Tổng số bài viết (69)
    Số điểm: 1335
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 26 lần


    Khởi kiện đòi tiền vay

    Xin chào luật sư. Cho em được hỏi ạ. Hôm nay tòa án đã vào nhà của người vay tiền không trả cho em. Và người đó thỏa thuận là cuối tháng này trả và trả dần từng tháng nhưng lại không nói rõ là mức trả bao nhiêu. Chỉ nói là có từng nào trả từng đó. E được luật sư mà em đã ủy quyền thông báo lại như vậy. Và luật sư đã đề nghị tòa là cuối tháng sẽ chuyển cho thi hành án làm việc. Việc em muốn hỏi cụ thể như sau: 1. Nếu có văn bản thỏa thuận thì nếu không trả đúng như thỏa thuận trong văn bản thì có thể mở phiên tòa xử không ạ. 2. Nếu có văn bản thỏa thuận mà không thực hiện đúng như văn bản thì có chuyển trực tiếp cho thi hành án được không ạ. 3. Và nếu em không đồng ý với kiểu thỏa thuận mà không chính xác và cụ thể như vậy thì có thể yêu cầu thi hành án làm việc vs họ và yêu cầu trả cả không ạ. Và nếu thi hành án làm việc họ vẫn vậy thì họ có thể bị xử lý như thế nào ạ. Xin cảm ơn ạ.
     
    Báo quản trị |  
  • #510527   20/12/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 205 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì: “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.”

    Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

    Căn cứ khoản 1, điều 213 BLTTDS 2015 thì: “Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.”

    Đối chiếu quy định trên thì quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự  là giai đoạn cuối cùng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của BLTTDS  nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội để đề phòng các sai lầm hay vi phạm pháp luật có thể xảy ra trong quá trình tiến hành hòa giải.

    Xét về tính chất thì  biên bản hòa giải thành của tòa án và bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được mọi công dân, cơ quan, tổ chức tôn trọng và chấp hành nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời

    Theo đó, trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì bên có quyền được yêu cầu thi hành án đối với phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án hay bạn có thể chuyển trực tiếp cho cơ quan thi hành án. Hoặc bạn có thể kiện đòi tài sản hoặc tố cáo về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Điều 30 Luật thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:

    “1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

    Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

    Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

    2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

    3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án”.

    Như vậy, trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Việc thi hành án được quy định tại Điều 45,46 Luật thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 như sau:

    Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án 

    1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. 

    2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.

    Điều 46. Cưỡng chế thi hành án

    1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

    2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định”.

    Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
  • #512062   12/01/2019

    hoaiduong82
    hoaiduong82

    Male
    Chồi

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:12/09/2018
    Tổng số bài viết (69)
    Số điểm: 1335
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 26 lần


    Đầu tư làm ăn thua lỗ

    Dạ em xin cảm ơn luật sư đã tư vấn cho em ạ. Cho e xin được hỏi nội dung như sau về trường hợp của bạn em như sau ạ! Bạn em gọi tắt là (A) được một anh người quen gọi tắt là (B) tự nguyện đưa cho bạn em một số tiền và đưa nhiều đợt. 1 đợt ít nhất là 3.000.000đ (Ba triệu đồng) và nhiều nhất là 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng)và không có giấy tờ về việc giao nhận tiền, mục đích đưa tiền cho bạn (A) là để lấy lãi. Vì thấy làm ăn khá.Và khi đưa tiền cho bạn (A) thì đã cắt lãi trước cụ thể là thấp nhất là 1,5k/triệu/ngày/1 đợt đưa tiền, và cao là 5k/triệu/ngày/1 đợt đưa tiền.và sau đó cứ đến hạn hàng tháng bạn (A) chuyển cho anh (B) một khoản tiền sau đây gọi là (tiền lãi) với tổng số tiền trung bình khoảng 5.000.000đ ( Năm triệu đồng). Và tính đến thời điểm hiện tại thì được khoảng 5 tháng. Và số tiền gốc của anh (B) vẫn còn ở nơi bạn (A) là 140.000.000đ ( Một trăm bốn mươi triệu đồng). Vừa rồi bạn (A) có gọi cho anh (B) báo là giờ làm ăn thua lỗ nên sẽ trả dần hàng tháng tổng số tiền gốc còn lại và lãi theo lãi suất của ngân hàng nhà nước quy định với tổng là khoảng 5.000.000đ/tháng. Nhưng anh (B) không đồng ý. Vậy xin được luật sư tư vấn: 1, Nếu anh (B) kiện bạn (A) thì tòa sẽ căn cứ vào những yếu tố nào để buộc bạn (A) phải thanh cho anh (B) đầy đủ số tiền gốc nói trên vì không có hợp đồng về việc giao nhận tiền. 2, và nếu buộc bạn (A) phải trả cho anh (B) thì số tiền trả có được trừ vào lãi suất đã trả cho anh (B) trước đó không ạ. 3, hai bên có bị xử lý gì về pháp luật không ạ. Mong luật sư tư vấn kỹ về nội dung này ạ. Em xin cảm ơn.
     
    Báo quản trị |  
  • #512186   14/01/2019

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    1. BLDS 2015 quy định như sau:

    Điều 116. Giao dịch dân sự

    Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

    Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

    2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

    Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

    Như vậy, việc vay tài sản giữa A và B có thể thực hiện bằng hợp đồng miệng. Nếu B có chứng cứ chứng minh việc cho anh A vay tiền (thỏa thuận bằng miệng về việc vay, giao, nhận tiền) thì Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ đó.

    2. BLDS 2015 quy định:

    Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Điều 468. Lãi suất

    1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

    2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.

    Như vậy, lãi suất cho vay phụ thuộc vào thỏa thuận giữa 2 bên và tính theo khoản tiền vay. Do đó, khi trả dần tiền gốc + lãi thì lãi suất theo các tháng sẽ giảm.

    3. Điều 175 BLHs 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 

    a) Có tổ chức; 

    b) Có tính chất chuyên nghiệp; 

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; 

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; 

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; 

    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; 

    g) Tái phạm nguy hiểm...”

    Nếu anh A không trả lại số tiền đã vay mà anh B lại làm đơn tố cáo lên công an (trong trường hợp anh B lại có chứng cứ cho việc vay tiền và các dấu hiệu của tội phạm nêu trên) thì anh A có thể truy cứu TNHS về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Khoản 2 Điều 175 BLHs 2015, sửa đổi bổ sung 2017 với mức phạt tù là từ 02 năm đến 07 năm. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    hoaiduong82 (14/01/2019)
  • #512212   14/01/2019

    hoaiduong82
    hoaiduong82

    Male
    Chồi

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:12/09/2018
    Tổng số bài viết (69)
    Số điểm: 1335
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 26 lần


    Khởi kiện đòi tiền vay

    Cảm ơn luật sư ạ. Vậy cho e được hỏi như sau. Em không hề vay mà chỉ là người đó đưa tiền hùn với em để làm ăn và lấy lợi nhuận bằng lãi suất trung bình là 2 nghìn/1 triệu/1 ngày. Em xin nhấn mạnh là em đồng ý trả toàn bộ gốc với lãi theo quy định của pháp luật nhưng người đó không chịu thỏa thuận. Còn số tiền lãi em đã trả cho người đó thì có được trừ vào số tiền gốc em phải trả không ạ. Xin cảm ơn
     
    Báo quản trị |  
  • #512214   14/01/2019

    NguyenNhatTuan
    NguyenNhatTuan
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/11/2009
    Tổng số bài viết (10494)
    Số điểm: 58149
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 4572 lần


    Chào bạn.

    Nếu hai bên không thể thương lượng, giải quyết được thì chỉ còn cách khởi kiện để yêuu cầu toa án giải quyết. Khi đó, bên nào có chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình và phù hợp quy định pháp luật thì quyền và lợi ịch hợp pháp sẽ được bảo vệ.

    Thân mến

    Luật sư, Thạc sỹ Luật học NGUYỄN NHẬT TUẤN

    Trưởng văn phòng Luật sư PHÚ VINH - Đoàn Luật sư Tp. Hồ Chí Minh

    Địa chỉ: 332/42i Phan Văn Trị, P.11, Q.Bình Thạnh, TP.HCM

    ĐT liên hệ: 028.35160119; Di động: 0913.623.699

    Website: www.luatsuphuvinh.com;

    Email: nguyennhattuan71@yahoo.com

    nguyennhattuan040671@gmail.com

    Các lĩnh vực, công việc đảm nhận:

    - Tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý trong mọi lĩnh vực pháp luật;

    - Luật sư bào chữa, bảo vệ trong các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động, thương mại, hôn nhân gia đình, thừa kế, tranh chấp đất đai, tài sản...;

    - Luật sư đại diện theo ủy quyền trong tố tụng, đại diện theo ủy quyền ngoài tố tụng liên quan đến pháp luật;

    - Thực hiện các dịch vụ pháp lý như: dự thảo đơn từ, văn bản, hợp đồng, di chúc, thỏa thuận...

    - Thực hiện các dịch vụ pháp luật khác...

    Chất lượng uy tín, chi phí hợp lý

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn NguyenNhatTuan vì bài viết hữu ích
    hoaiduong82 (14/01/2019)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

LUẬT SƯ NGUYỄN THẠCH THẢO - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NGUYỄN THẠCH THẢO

ĐC: 4/63 - QUANG TRUNG - PHƯỜNG 10 - QUẬN GÒ VẤP - TP.HCM

ĐTDĐ: 0989046966 - ĐTVP: (08).38940903

EMAIL: lsthachthao@yahoo.com